Nhảy đến nội dung

Tóm tắt báo cáo đánh giá xã hội Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8), Tiểu dự án thành phần tỉnh Phú Thọ

Nghe bài viết Play Pause

MỤC LỤC

I.     GIỚI THIỆU CHUNG.. 5

1.1.     Các hợp phần của Dự án. 5

1.2.     Mục tiêu của dự án. 5

1.3.     Mục tiêu đánh giá xã hội. 6

1.4.     Phạm vi của Dự án. 7

II.        PHƯƠNG PHÁP.. 8

III.       CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH CỦA ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI 9

3.1.     Dữ liệu kinh tế xã hội khu vực dự án. 9

3.2.     Phân tích các bên liên quan. 12

3.3.     Chiến lược truyền thông, tham vấn và tham gia đối với các bên liên quan. 15

3.4.     Tham vấn cộng đồng. 16

3.5.     Lồng ghép giới 17

3.6.     Đánh giá tác động đối với sức khỏe cộng đồng và các biện pháp can thiệp. 17

3.7.     Các tác động tiềm ẩn. 17

IV.      BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ CÁC CAN THIỆP.. 22

V.    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 23

 


 

 

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1:Danh sách các hồ theo từng xã và huyện dự án. 5

Bảng 2: Thống kê các xã bị ảnh hưởng và hưởng lợi bởi các hồ chứa. 6

Bảng 3: Vài trò các bên liên quan trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. 13

Bảng 4: Tóm tắt kết quả tham vấn cộng đồng. 15

 

 

 

 


 

 

I.                      GIỚI THIỆU CHUNG

1.            Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập do Ngân hàng tài trợ sẽ hỗ trợ Chương trình an toàn đập cho Chính phủ Việt Nam. Dự án này sẽ được thực hiện bằng cách hỗ trợ cả về an toàn kết cấu của chính bản thân đập và hồ chứa, cùng với yêu cầu an toàn cho vận hành để bảo vệ người dân có nguy cơ rủi ro và cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở hạ lưu.

2.            Được xây dựng trên nền tảng các bài học kinh nghiệm từ dự án Hỗ trợ thủy lợi Việt Nam (VWRAP), hoạt động này sẽ đưa ra các tiêu chí rõ ràng để đánh giá rủi ro an toàn đập trong tương lai, bao gồm (i) xác suất sự cố đập (rủi ro về kết cấu dựa trên chiều cao và dung tích); (ii) mức độ ảnh hưởng của sự cố đập đối với người dân hạ lưu; (iii) ảnh hưởng của sự cố đập đối với cơ sở hạ tầng hạ lưu, (iv) bối cảnh đói nghèo và tác động, (v) các khu vực có dân tộc thiểu số; và (vi) tính sẵn sàng.

1.1.        Các hợp phần của Dự án

3.            Hợp phần 1: Phục hồi an toàn đập. Hợp phần này sẽ hỗ trợ (i) Thiết kế chi tiết, giám sát, kiểm soát chất lượng việc cải tạo công trình đối với các đập được ưu tiên và cơ sở hạ tầng liên quan; (ii) cải tạo công trình, bao gồm cả công trình xây dựng, công trình thủy lực, lắp đặt thiết bị quan trắc thủy văn và giám sát an toàn; (iii) lập Kế hoạch vận hành và bảo dưỡng, Kế hoạch ứng phó khẩn cấp; và (iv) thông qua bản danh sách kiểm tra các hạng mục đã được tiêu chuẩn hóa đối với các đập do cộng đồng quản lý.

4.            Hợp phần 2: Quản lý an toàn đập và quy hoạch. Hợp phần này sẽ được thực hiện tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường với mục tiêu cải thiện khung kế hoạch và vận hành quản lý an toàn đập để bảo vệ các cộng đồng và cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở hạ du. Ba tiểu hợp phần hỗ trợ lẫn nhau có sự tham gia của cả ba bộ bao gồm: (i) các dịch vụ kỹ thuật và nghiên cứu chiến lược; (ii) cải thiện về thể chế, luật và các quy định; và (iii) nâng cao năng lực và chuyên môn.

5.            Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án. Hợp phần này sẽ cung cấp môi trường cần thiết cho phép hỗ trợ thực hiện dự án.

6.            Việc tiến hành nâng cấp sửa chữa các đập sẽ góp phần hiện đại hóa công trình đầu mối, cung cấp nước tưới, đảm bảo an toàn cho hồ chứa, an toàn công trình, cơ sở hạ tầng và dân cư vùng hạ du của 13 hồ gồm: hồ Nhà Giặc, hồ Ba Gạc, hồ Trầm sắt, hồ Đầm Gai, hồ Vỡ, hồ Đá Đen, hồ Núi Đầu, hồ Đát Dội, hồ Cây Quýt, hồ Sụ, hồ Dộc Hẹp, hồ Dộc Gạo, hồ Vĩnh Lãi thuộc các huyện: Đoan Hùng, Thanh Sơn, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa,Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ. 

1.2.        Mục tiêu của dự án

7.            Mục tiêu phát triển của dự án là hỗ trợ việc thực hiện chương trình an toàn đập của Chính phủ bằng cách nâng cao sự an toàn của các đập và hồ chứa được ưu tiên cũng như bảo vệ người dân và tài sản của các cộng đồng hạ du. 

8.            Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án thành phần: Sửa chữa và nâng cao an toàn 13 hồ chứa nước thuộc địa bàn các huyện Đoan Hùng, Thanh Sơn, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa,Thanh Thủy, bao gồm: 

Bảng 1:Danh sách các hồ theo từng xã và huyện dự án

TT

Tên đập/hồ

Địa điểm xây dựng

Huyện

1

Hồ Vĩnh Lại

Xã Hùng Quan

Đoan Hùng

2

Nhà Giặc

Xã Vân Du

Đoan Hùng

3

Núi Đẫu

Xã Ngọc Quan

Đoan Hùng

4

Đá Đen

Xã Yên Kiện

Đoan Hùng

5

Cây Quýt

Xã Hậu Bổng

Hạ Hòa

6

Hồ Vỡ

Xã Lương Sơn

Yên Lập

7

Hồ Ba Gạc

Xã Ninh Dân

Thanh Ba

8

Trầm Sắt

Xã Đỗ Sơn

Thanh Ba

9

Đát Dội

Xã Phượng Vĩ

Cẩm Khê

10

Hồ Dộc Gạo

Xã Điêu Lương

Cẩm Khê

11

Dộc Hẹp

Xã Đào Xá

Thanh Thủy

12

Hồ Sụ

Xã Tân Phương

Thanh Thủy

13

Đầm Gai

Xã Lương Nha

Thanh Sơn

1.3.        Mục tiêu đánh giá xã hội.

9.            Đánh giá xã hội bao gồm (i) các quy trình thông qua đó Ngân hàng Thế giới (NHTG) và UBND tỉnh Phú Thọ có thể hiểu rõ hơn các bối cảnh chính trị, xã hội, văn hóa, thể chế, lịch sử tác động đến kết quả phát triển xã hội của các khoản đầu tư dự án cụ thể được đề xuất; (ii) nâng cao sự công bằng, tăng cường sự hòa nhập và gắn kết của xã hội, thúc đẩy tính minh bạch và trao quyền cho nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương tham gia thiết kế và/hoặc thực hiện dự án; (iii) thiết lập cơ chế xác định các cơ hội, khó khăn, tác động và rủi ro xã hội liên quan đến việc thiết kế dự án được đề xuất; (iv) thiết lập khung đối thoại về các ưu tiên phát triển giữa các nhóm xã hội, tổ chức dân sự, tổ chức cơ sở và các bên liên quan khác tham gia dự án; và (v) phương pháp xác định và giảm thiểu các rủi ro xã hội tiềm ẩn, bao gồm các tác động xã hội tiêu cực của dự án.

1.4.        Phạm vi của Dự án

10.         Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Phú Thọ thực hiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa 13 hồ gồm: Nhà Giặc, Ba Gạc, Trầm sắt, Đầm Gai, Vỡ, Đá Đen, Núi Đầu, Đát Dội, Cây Quýt, Sụ, Dộc Hẹp, Dộc Gạo, Vĩnh Lãi.

11.         Khu vực có các hoạt động dự án: Vùng thi công các hạng mục chính: xây dựng và sửa chữa các công trình đập, tràn cống, đường thi công. Vùng thi công các công trình phụ trợ: bãi đổ thải, mỏ khai thác đất, đá, tuyến đường vận chuyển vật liệu xây dựng, đất thải,...

12.         Khu vực bị ảnh hưởng và hưởng lợi bởi tiểu dự án. Các xã được hưởng lợi từ việc cung cấp nước tưới và cấp nước sinh hoạt. Các xã bị ảnh hưởng do các hoạt động sửa chưax các hạng mục chính, do tập kết, vận chuyển vật liệu, chất thải. Thông tin về các xã được hưởng lợi và các xã bị ảnh hưởng ở bảng sau:

Bảng 2: Thống kê các xã bị ảnh hưởng và hưởng lợi bởi các hồ chứa

Danh mục hồ

Các xã hưởng lợi (xã/huyện)

Các xã bị ảnh hưởng
(xã/huyện)

Từ việc cung cấp nước tưới, nước SH

Từ việc phòng chống lũ vùng hạ du

Do xây dựng hồ

Do vận chuyển vật liệu, chất thải

Vĩnh Lại

Hùng Quan huyện Đoan Hùng

Hùng Quan huyện Đoan Hùng

Hùng Quan huyện Đoan Hùng

Hùng Quan huyện Đoan Hùng

Nhà Giặc

Xã Vân Du huyện Đoan Hùng

Xã Vân Du huyện Đoan Hùng

Xã Vân Du huyện Đoan Hùng

Xã Vân Du huyện Đoan Hùng

Núi Đẫu

Xã Ngọc Quang huyện Đoan Hùng

Xã Ngọc Quang huyện Đoan Hùng

Xã Ngọc Quang huyện Đoan Hùng

Xã Ngọc Quang huyện Đoan Hùng

Đá Đen

Xã Yên Kiệm huyện Đoan Hùng

Xã Yên Kiệm huyện Đoan Hùng

Xã Yên Kiệm huyện Đoan Hùng

Xã Yên Kiệm huyện Đoan Hùng

Cây Quýt

Xã Hậu Bổng huyện Hạ Hòa

Xã Hậu Bổng huyện Hạ Hòa

Xã Hậu Bổng huyện Hạ Hòa

Xã Hậu Bổng huyện Hạ Hòa

Hồ Vỡ

Xã Lương Sơn huyện Yên Lập

Xã Lương Sơn huyện Yên Lập

Xã Lương Sơn huyện Yên Lập

Xã Lương Sơn huyện Yên Lập

Ba Gạc

Xã Ninh Dân huyện Thanh Ba

Xã Ninh Dân huyện Thanh Ba

Xã Ninh Dân huyện Thanh Ba

Xã Ninh Dân huyện Thanh Ba

Trầm Sắt

Xã Đỗ Sơn huyện Thanh Ba

Xã Đỗ Sơn huyện Thanh Ba

Xã Đỗ Sơn huyện Thanh Ba

Xã Đỗ Sơn huyện Thanh Ba

Đát Dội

Xã Phượng Vỹ huyện Cẩm Khê

Xã Phượng Vỹ huyện Cẩm Khê

Xã Phượng Vỹ huyện Cẩm Khê

Xã Phượng Vỹ huyện Cẩm Khê

Dộc Gạo

Xã Điêu Lương huyện Cẩm Khê

Xã Điêu Lương huyện Cẩm Khê

Xã Điêu Lương huyện Cẩm Khê

Xã Điêu Lương huyện Cẩm Khê

Dộc Hẹp

Xã Đào Xá huyện Thanh Thủy

Xã Đào Xá huyện Thanh Thủy

Xã Đào Xá huyện Thanh Thủy

Xã Đào Xá huyện Thanh Thủy

Hồ Sụ

Xã Tân Phương huyện Thanh Thủy

Xã Tân Phương huyện Thanh Thủy

Xã Tân Phương huyện Thanh Thủy

Xã Tân Phương huyện Thanh Thủy

Đầm Gai

Xã Lương Nha huyện Thanh Sơn

Xã Lương Nha huyện Thanh Sơn

Xã Lương Nha huyện Thanh Sơn

Xã Lương Nha huyện Thanh Sơn

13.         Phạm vi đánh giá theo thời gian: Báo cáo sẽ xem xét đánh giá tác động môi trường, xã hội của dự án trong suốt quá trình thực hiện bao gồm: (i) Giai đoạn chuẩn bị dự án (khảo sát, thiết kế, giải phóng mắt bằng,...), (ii) Giai đoạn thi công công trình và (iii) Giai đoạn quản lý vận hành công trình. Phạm vi dự án thành phần: 13 hồ trên phạm vi 13 xã của 7 huyện tỉnh Phú Thọ. 

II.                    PHƯƠNG PHÁP

14.         Đánh giá xã hội này (SA) được tiến hành cùng với các đánh giá môi trường, báo cáo kế hoạch tái định cư, và dựa trên cơ sở nghiên cứu khả thi của dự án. Đánh giá có 2 mục đích chính, Thứ nhất là kiểm tra các tác động tiềm tàng của các tiểu dự án, gồm tác động tích cực và tiêu cực trên cơ sở các hoạt động dự án theo kế hoạch. Thứ hai, những phát hiện của đánh giá xã hội được xác định sẽ giúp thiết kế các biện pháp giải quyết tác động bất lợi tiềm ẩn đã được xác định và đề xuất các hoạt động nhằm phát triển cộng đồng có liên quan đến các mục tiêu phát triển của dự án. Đối với những tác động bất lợi được xác định là không thể tránh được, sẽ tiến hành tham vấn lấy ý kiến ​​với người dân địa phương, các cơ quan chính phủ, các bên liên quan dự án, vv, để đảm bảo những yêu cầu của người dân bị ảnh hưởng và bồi thường sẽ được hỗ trợ theo cách mà các hoạt động kinh tế-xã hội của họ sẽ được khôi phục kịp thời và đầy đủ như trước khi thực hiện dự án, hoặc ít nhất, và sinh kế của họ sẽ không bị kém đi, về lâu dài, như một kết quả của các tiểu dự án.

2.1.         Khảo sát, thu thập dữ liệu

15.         Hai kỹ thuật khảo sát chính được lựa chọn, gồm: (i) sử dụng các biểu mẫu, bảng biểu khảo sát cho chính quyền địa phương các xã dự án; (ii) khảo sát lấy mẫu phân tầng thông tin kinh tế - xã hội của các hộ gia đình.

16.         Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin và dữ liệu liên quan đến dự án được thu thập từ Ban quản lý DA Phú Thọ và từ các nguồn phân tích tình hình kinh tế-xã hội địa phương khác như Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ, các huyện thuộc dự án và các báo cáo kinh tế-xã hội của tỉnh/huyện/xã và phân tích nghèo đói.

17.              Nghiên cứu định lượng. Thực hiện điều tra kinh tế xã hội (khảo sát hộ gia đình) đối với các hộ bị ảnh hưởng/hộ được hưởng lợi nhằm xây dựng dữ liệu kinh tế xã hội của khu vực dự án, trong đó đề cập đến những đặc điểm kinh tế, chính trị văn hóa, dân tộc, xã hội hội.

18.              Nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính được tiến hành dưới dạng phỏng vấn sâu khoảng 130 người cung cấp thông tin chính báo gồm: Trưởng thôn, cán bộ UBND các xã, cán bộ hội phụ nữ, các hộ dân nằm trong khu vực dự án (các hộ bị ảnh hưởng và các hộ được hưởng lợi).

19.              Tham vấn cộng đồng. 13 cuộc tham vấn cộng đồng ở 13 xã dự án đã được tổ chức với sự tham gia của các bên liên quan sau:

-          Chủ dự án/Ban quản lý dự án

-          Đại diện cơ quan chức năng cấp huyện

-          Đại diện của chính quyền đại phương từ 13 xã dự án.

-          Các ban ngành đoàn thể gồm đại diện Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên của 13 xã (65 cán bộ đại diện chính quyền và các ban ngành đoàn thể).

-          Đại diện các hộ trong khu vực dự án bao gồm các hộ có khả năng bị thu hồi đất, các hộ được hưởng lợi, đặc biệt các hộ dễ bị tổn thương (hộ nghèo, hộ có người tàn tật, hộ có phụ nữ làm chủ hộ có người phụ thuộc) (190 người dân).

20.              Các vấn đề đã được đưa ra trao đổi và tham vấn gồm: (i) Giới thiệu về các hạng mục, cấp phần của dự án; (ii) Tổng quan về hiện trạng kinh tế xã hội của địa phương; (iii) Hiện trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng của khu dân cư bao gồm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội: điện, đường, trường, trạm, y tế; (iv) Nhu cầu sửa chữa và nâng cao an toàn đập; (v) Sàng lọc/đánh giá tác động tiềm ẩn có khả năng xảy ra trong giai đoạn thi công và có thể ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa của người dân trong khu vực dự án.

III.           CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH CỦA ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI

3.1.        Dữ liệu kinh tế xã hội khu vực dự án

3.1.1.   Thông tin về nhân khẩu, dân tộc của các hộ

21.              Cuộc khảo sát kinh tế xã hội hội gia đình được tiến hành tại 13 xã có tiểu dự án với tổng số 260 hộ được khảo sát. Một số đặc điểm nhân khẩu học của người trả lời như sau:

22.              Giới tính. Có 61,5% người được hỏi là nam giới và 38,5% là nữ giới, tỷ lệ nam nữ không khác biệt đáng kể trong các xã dự án. Trong quá trình lên kế hoạch trọn mẫu tham vấn,  những yêu cầu về sự tham gia của cả nữ và nam giới đã được xem xét và áp dụng.

23.              Quy mô hộ gia đình. Theo kết quả khảo sát hộ gia đình, trung bình số nhân khẩu khoảng 4,4 người và có khoảng 0,9 trẻ em/hộ. Trung bình mỗi hộ có khoảng 3,4 người lớn. Đây là những hộ gia đình có 2-3 thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà.

24.              Thành phần dân tộc: Có 87,7% người trả lời là người Kinh, 12,3% còn lại là người dân tộc Mường, Cao Lan và Sán Chay. Trong khảo sát này, người Mường chủ yếu sinh sống tại xã Lương Nha và Lương Sơn,  người Cao Lan chủ yếu ở xã  Yên Kiệm

25.              Trình độ học vấn. Theo kết quả điều tra cho thấy, trình độ học vấn của người trả lời chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khoảng 44% người được hỏi có học vấn Trung học cơ sở. Tỷ lệ này cao nhất ở xã Lương Nha, với khoảng 80% người được hỏi. Tỷ lệ “trung học phổ thông” chiếm 33,5%, tiểu học chiếm 17,3% và trên “trung học phổ thông” chiếm 5,8%.

3.1.2.           Thu nhập và chi tiêu hộ gia đình

26.              Nghề nghiệp: Theo kết quả khảo sát, phần lớn người được hỏi  có nghề là nông nghiệp, chiếm khoảng 74,6%, tiếp đến là “lao động tự do” với 11,2%, “nghỉ hưu/nội trợ” chiếm 6,5%; “buôn bán kinh doanh”  chiếm 6,2%  và “cán bộ nhà nước” chiếm 1,5%. Trong số nghề nông nghiệp, cao nhất là ở xã Tân Phương với 80% và thấp nhất ở xã Lương Nha với 60%.

27.              Phân loại kinh tế hộ, thu nhập và chi tiêu. Có 82,3% hộ được khảo sát có mức sống trung bình, tiếp đến là 8,8% hộ có mức sống từ khá trở lên,  chỉ có 2,7% hộ nghèo và 6,2% hộ cận nghèo. Ở các nhóm hộ này, giữa các xã không khác nhau đáng kể. Những hộ nghèo ở khu vực khảo sát có đặc điểm chung là những hộ có người bị bệnh, cao tuổi và thiếu lao động. Những hộ khá giả chủ yếu là hộ đầu tư trong trông trọt và chăn nuôi có quy mô lớn.

28.              Thu nhập bình quân của các hộ được khảo sát là 6,7 triệu VND/hộ/tháng. Khoảng 45,8% hộ được khảo sát có thu nhập khoảng từ 5 đến 10 triệu/tháng.

29.              Mức chi tiêu bình quân của hộ được khảo sát khoảng 4,2 triệu VND/tháng/hộ. Mức chi tiêu phổ biến nhất của các hộ là từ 3 đến 5 triệu, chiếm khoảng 56%, tiếp đến là mức chi từ 5 đến 8 triệu, chiếm khoảng 23%, mức chi dưới 3 triệu chiếm khoảng 15,8% và mức chi trên 8 triệu chiếm 5,8%. Theo đánh giá của người dân, mức chi tiêu so với thu nhập thì dư không đáng kể, đặc biệt là những hộ có nguồn thu cố định.

3.1.3.   Sở hữu nhà ở, tài sản, vay mượn.

30.              Nhà ở. Nhà ở phản ánh một phần tình kinh tế của hộ gia đình. Theo kết quả khảo sát kinh tế xã hội hộ gia đình, .có 71,2% hộ được khảo sát có nhà bán kiên cố và khoảng 28,1% nhà kiên cô, và chỉ có 0,2% nhà tạm.

31.              Sở hữu nhà ở. Theo kết quả khảo sát, có 99,6% hộ gia đình có đủ giấy tờ đất, chỉ còn 01 hộ chưa có giấy tờ do đang trong giai đoạn hoàn thành thủ tục chuyển nhượng đất

32.              Tài sản và trang thiết bị trong hộ gia đình.

33.              Theo kết quả điều tra cho thấy hầu hết các hộ gia đình có ti vi và xe máy. Tỷ lệ hộ có ti vi là 100% và tỷ lệ hộ có xe máy chiếm 97%.. Một số tiện ích khác như tủ lạnh cũng chiếm tỷ lệ cao, khoảng 74%. Trong khi đó, có khoảng 8,5% hộ có điều hòa và gần 18% hộ có máy giặt. Những hộ có điều kiện khá giả thường có máy giặt và điều hóa và tủ lạnh.

34.              Đất đai.  Có 100% hộ được khảo sát có đất vườn và khoảng 95% hộ có đất trồng lúa. Diện tích đất vường trung bình của một hộ là 1.114 mét vuông

35.              Nguồn thu nhập chính của phần lớn các hộ gia đình tại các xã khu vực dự án chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chiếm khoảng 75%, tiếp đến là chăn nuôi với khoảng 46,2%. Ngoài ra còn có một số nguồn thu khác nhưng không đáng kể như lương, làm thuê, kinh doanh hoặc hỗ trợ của nhà nước.

36.              Nhu cầu hỗ trợ từ dự án. Theo kết quả khảo sát hộ gia đình, nhu cầu hỗ trợ của các hộ gia đình chủ yếu là hỗ trợ vốn để sản xuất, chiếm khoảng 36,2%, tiếp đến là hỗ trợ về tiếp cận thông tin, với 30,8%. Đó là những thông tin về giống cây con mới, về cơ hội việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Có khoảng 23% hộ có nhu cầu tiếp cận vốn để sửa chữa, nâng cấp nhà hoặc các tiện ích như nhà vệ sinh, bếp trong gia đình.

3.1.4.   Tiếp cận các dịch vụ xã hội

37.              Điện lưới. 100% hộ gia đình tham gia khảo sát tại các xã khu vực dự án sử dụng điện lưới để thắp sáng trong sinh hoạt hàng ngày.

38.              Đường giao thông. Chủ yếu đường tại khu vực các xã dự án là đường bê tông, chiếm khoảng 80%. Theo đánh giá của người dân, đường đi lại trong xã hiện nay rất thuận tiện.

39.              Nguồn nước. Theo kết quả khảo sát kinh tế xã hội, hộ gia đình tham gia khảo sát chủ yếu sử dụng nước sinh hoạt hàng ngày là nguồn nước hợp vệ sinh (chủ yếu là nước mưa, nước giếng hoặc nước sạch nông thôn.

40.              Nguồn nước sử dụng trong sản xuất. Phần lớn người được hỏi cho rằng họ nguồn nước cho sản xuất của gia đình chủ yếu lấy từ hệ thống thủy lợi, chiếm khoảng 78,8%, tiếp đến là nguồn nước tự nhiên (nước sông, suối, nước mưa) chiếm khoảng gần 50% và nước giếng, chiếm khoảng 46%. Nguồn nước giếng dùng cho sản xuất chủ yếu là tưới  các loại cây  trong vườn.

41.              Nhà vệ sinh. Theo kết quả khảo sát kinh tế xã hội, có 82,3% hộ gia đình sử dụng nhà vệ sinh tự hoại và 17,7% hộ sử dụng “hố xí hợp vệ sinh”. Không có hộ nào không có nhà vệ sinh.

3.1.5.   Hộ dễ bị tổn thương

42.              Hộ dễ bị tổn thương.  Trong tổng số hộ được khảo sát, có 2,7% hộ nghèo, 6,2% hộ cận nghèo và 3,5 hộ gia đình chính sách. Tỷ lệ này phân bổ đều ở các xác dự án.  Trong khi đó, có khoảng 12,3% hộ DTTS tập chung chủ yếu ở xác xã Lương Nha, Lương Sơn.

3.2.        Phân tích các bên liên quan

3.2.1.   Xác định các bên liên quan

43.              Trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án, UBND tỉnh Phú Thọ là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm toàn diện giám sát và chỉ đạo thực hiện dự án dưới sự giám sát và chỉ đạo của các sở ban ngành liên quan. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ sẽ đại diện cho cơ quan chủ quản để điều hành mọi hoạt động của dự án.

44.              Tham gia thực hiện dự án còn có các sở, ngành, UBND các huyện, xã, khu vực tư nhân và cộng đồng dân cư thuộc địa bàn dự án, các đơn vị tư vấn…

3.2.2.   Vai trò của các bên liên quan

45.              Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) sẽ chịu trách nhiệm thực hiện và quản lý toàn bộ dự án.

46.              Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ: là cơ quan chủ quản, Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ dự án.

47.              Ban quản lí dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ..

48.              Ban quản lý Dự án Xây dựng Công trình Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.  Nhiệm vụ quản lý các dự án xây dựng cơ bản nguồn vốn trong nước do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là quản lý các công trình, dự án về thủy lợi, Đê điều, xây dựng, Lâm nghiệp, Thủy sản, Nông nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.

49.              Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định các chế độ, chính sách về đền bù và tái định cư trong thành phố, giao mặt bằng cho các nhà thầu thi công đúng tiến độ. Phối hợp với Ban QLDA thực hiện công tác tái định cư và giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thi công và chính sách an toàn xã hội của Ngân hàng thế giới.

50.              Ủy ban nhân dân xã: UBND xã phối hợp với BQLDA trong công tác công bố thông tin của dự án tới người dân, triển khai các hoạt động đền bù, giải phóng mặt bằng; phối hợp với các nhà thầu thi công các hạng mục công trình; Phối hợp với BQLDA, các chuyên gia giám sát độc lập trong quá trình giám sát các hoạt động của nhà thầu và thi công công trình tại cơ sở. UBND cấp xã cũng là nơi nắm bắt thông tin phản hồi của người dân về những vấn đề bất lợi đối với người dân do dự án gây ra. Vai trò của UBND cấp xã rất quan trọng và không thể thiếu trong nhiều hoạt động cả trong quá trình chuẩn bị lẫn trong quá trình thực hiện dự án.

51.              Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ: Phối hợp với đơn vị kỹ thuật để lựa chọn phương án thiết kế phù hợp với hiện trạng và quy hoạch của tỉnh. Trong giai đoạn thực hiện, Phối hợp với Nhà thầu thi công để xây dựng kế hoạch thi công phù hợp, giảm thiểu tác động đến sản xuất nông nghiệp của người dân. Trong giai đoạn vận hành và đi vào sử dụng các hồ sẽ được bàn giao cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ hoặc giao cho UBND xã quản lý

3.2.3.   Vai trò của các hội và các tổ chức cộng đồng

52.              Các tổ chức hội, hiệp hội, các tổ chức cộng đồng và những người sử dụng các hạng mục công trình của dự án sẽ có những vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện dự án.

53.              Các tổ chức chính trị - xã hội như: Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, Hội người cao tuổi… là những hội có lực lượng hội viên đông đảo và cơ cấu đến từng tổ dân phố. Các tổ chức xã hội là người giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, nhất là giai đoạn thu hồi đất, đền bù tái định cư nhằm đảm bảo phù hợp với chính sách an toàn của Ngân hàng và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

54.              Các thôn/xóm: Là cấp làm việc trực tiếp với người dân, phản ánh những vấn đề đặt ra trong quá trình chuẩn bị, thi công và đưa vào sử dụng của các hạng mục của dự án. Thôn/ấp sẽ là nơi cuối cùng triển khai các hoạt động cung cấp thông tin của dự án tới người dân và là nơi đầu tiên tiếp nhận các thông tin phản hồi của người dân liên quan đến dự án.

3.2.4.   Phối hợp giữa các bên liên quan

Sự phối hợp giữa các bên liên quan được trình bày trong bảng dưới đây

Bảng 3: Vài trò các bên liên quan trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án

Giai đoạn

Cơ quan

Chuẩn bị Dự án

Thực hiện Dự án

Quản lý, vận hành,

bảo dưỡng

Cộng đồng

Tham gia trong quá trình xây dựng dự án (thảo luận và thống nhất lựa chọn các phương án kỹ thuật phù hợp đối với công trình dự kiến xây dựng tại xã)

Tham gia giám sát thông qua đại diện của cộng đồng

Tự quản lý, vận hành, bảo dưỡng các công trình của dự án;

 

Chính quyền xã

Phối hợp với Ban Quản lý DA trong việc triển khai các nhiệm vụ phù hợp chức năng theo đề nghị của Ban Quản lý DA

Tham gia giám sát

Tổ chức quản lý một số hạng mục thực hiện trên địa bàn xã

UBND tỉnh

 

Thông qua Ban Quản lý DA hỗ trợ điều phối và thực hiện Dự án;

Phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu khả thị, Thiết kế cơ sở, Tổng mức đầu tư;

Thông qua Ban Quản lý DA tỉnh điều phối và hỗ trợ thực hiện Dự án;

Phê duyệt Hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn Nhà thầu

 

Hội Phụ nữ

 

Phối hợp với đơn vị tư vân để sàng lọc các tác động có thể xảy ra để đưa ra các can thiệp phù hợp với từng nhóm đặc thù

Trên cơ sở ngân sách dự kiến phân bổ cho từng kế hoạch hành động, hỗ trợ đơn vị thực hiện triển khai các hoạt động trong kế hoạch đã được phê duyệt

Tham gia trong các tổ chức cộng đồng để quản lý, bảo quản các tuyến đường/ công trình của dự án

- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

 

Phối hợp với đơn vị kỹ thuật để lựa chọn phương án thiết kế phù hợp với hiện trạng và quy hoạch của tỉnh

Phối hợp với Nhà thầu thi công để xây dựng kế hoạch thi công phù hợp, giảm thiểu tác động đến sản xuất của người dân

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ sẽ chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng đối với các công trình của hợp phần 1(kè, cống, trạm bơm điều tiết và hệ thống kênh dẫn/xả)

UBND huyện giao cho Phòng chức năng chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng đối với các công trình.

- Sở NN và PT NT/Ban QLDA XDCT NT &PTNT

Chủ trì thẩm định (Sở NN và PTNT)

Tham gia thẩm định BCNCKT, TKCS, TKCS, TM đầu tư, dự toán

Phối hợp với các bên liên quan để giám sát việc thực hiện ĐTM

Phối hợp với các bên liên quan để giám sát việc thực hiện ĐTM

Sở Tài nguyên Môi Trường

Thẩm định các thủ tục thu hồi đất

Thẩm định phần Đánh giá TĐMT

 

 

Sở tài chính

Thẩm định chí phí, đơn giá

 

 

Kho bạc nhà nước tỉnh

Cấp phát vốn theo giai đoạn đầu tư và quản lý cấp phát

 

 

Các nhà thầu tư vấn

Lập Hồ sơ khảo sát xâ dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Thiết kế cơ sở, Thiết kế kỹ thuật chi tiết, , dự toán

Tham gia giám sát thi công

 

Các nhà thầu xây lắp

 

Thi công xây lắp

 

3.3.        Chiến lược truyền thông, tham vấn và tham gia đối với các bên liên quan

55.              Các mục tiêu chủ yếu của chiến lược truyền thông là bảo đảm sự tham gia của cộng đồng bị ảnh hưởng, của các hộ gia đình, chính quyền địa phương, tổ chức có liên quan trong việc chia sẻ thông tin về dự án, tư vấn về lựa chọn phương án kỹ thuật, dự kiến ​​các tác động về đất đai, thu nhập và tài sản trên đất...

56.              Các mục tiêu cụ thể của Chiến lược truyền thông là:

§  Phổ biến thông tin kịp thời về các hợp phần của dự án ;

§  Thành lập cơ chế chia sẻ thông tin/đối thoại 2 chiều với các bên liên quan.

§  Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường thông qua việc tập trung vào quản lý nước thải;

§  Để thay đổi hành vi về bình đẳng giới.

3.4.        Tham vấn cộng đồng

57.              13 cuộc tham vấn cộng đồng/thảo luận nhóm tập trung đã được tổ chức tại 13 xã khu vực dự án với sự tham gia của các bên liên quan. Những ý kiến được đưa ra trong các cuộc họp tham vấn cộng đồng được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 4: Tóm tắt kết quả tham vấn cộng đồng

Chủ đề

Những phát hiện chính/ đề nghị

Thông tin dự án

Thông tin tiểu dự án bao gồm: mục tiêu, phạm vi công việc, thiết kế, vị trí, thời gian, chi phí ước tính, cơ quan thực hiện đã được phổ biến cho người dân và các bên liên quan

Người dân và chính quyền địa phương mong rằng việc thực hiện các hạng mục công trình sẽ giúp phát triển kinh tế xã hội tại khu vực các xã dự án. Người dân và chính quyền địa phương sẽ hỗ trợ việc triển khai thực hiện dự án.

Hiện trạng công trình

Các hạng mục hồ chứa không đáp ứng được yêu cầu do bị hư hỏng nặng, gây thiệt hại về người và của của người dân sống xung quanh khu vực công trình, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trong đến an toàn của người dân, cũng như ảnh hưởng đến điều kiện sản xuấtcủa người dân khu vực hạ lưu. Điều này gây ảnh hưởng đến thu nhập, điều kiện sản xuất của hộ gia đình.

Tác động xã hội

Hầu như tất cả người dân địa phương sống dựa vào các hoạt động nông -lâm nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi. Tại thời điểm hiện tại, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững với sự hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và các khóa tập huấn về kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi. Dự án có thể kết hợp với những chương trình hỗ trợ để giảm nghèo.

Việc thi công công trình sẽ ảnh hưởng đến môi trường xã hội với sự có mặt của các công nhân trên công trường. Dự án cần có chương trình giáo dục, thông tin, truyền thông cho công nhân và người dân trong khu vực dự án về phòng chống lây truyền các bệnh xã hội, HIV/AIDS,…

Việc thi công sẽ gây ồn ào, bụi bặm và bất tiện cho việc giao thông đi lại của người dân địa phương, dự án cần bố trí thời gian thi công và có biển báo thích hợp để giảm thiểu sự bất tiện đến việc đi lại và cuộc sống của người dân địa phương.

Mong muốn của người dân

Người dân địa phương đồng ý thực hiện dự án là cần thiết để đảm bảo an toàn trong sản xuất và người dân, các cơ sở hạ tầng kinh tế, kiểm soát ngập úng tại khu vực hạ lưu. Việc nâng cấp các hạng mục công trình sẽ tạo điều kiện giảm thiểu những kiểm soát dòng chảy nâng cao năng suất lao động.

Người dân mong muốn ưu tiên thuê nhân công tại địa phương trong quá trình xây dựng công trình dự án. Người dân mong muốn giám sát hoạt động thi công, cung như thành lập ban giám sát cộng đồng để đảm bảo rằng nhà thầu thi công tuân theo đúng thiết kết và cam kết trong chính sách an toàn môi trường xã hội.

Người dân mong muốn được đào tạo và tiếp cận các thông tin về giống cây con mới; thông tin về thị trường như giống cây ăn quả cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại cây mới phù hợp với địa phương để trao đổi, buôn bán.

Về việc đền bù, giải phóng mặt bằng thu hồ đất, những hộ bị ảnh hưởng mong muốn được cung cấp những thông tin về quá trình thực hiện, và mong dự án sớm được thực hiện. Mức bồi thường và hỗ trợ cần được công khai. Việc chi trả đền bù cần phải hợp lý và tuân theo đúng quy định của pháp luật.

Người dân cũng mong muốn quá trình thi công, vận chuyển vận liệu không làm hư hỏng đường giao thông của thôn và xã và nếu hư hỏng thì phải sửa chữa, đền bù thỏa đáng.

(Nguồn: Tham vấn cộng đồng, 03/2019)

3.5.        Lồng ghép giới

58.              Phân tích giới. Theo kết quả khảo sát kinh tế xã hội hộ gia đình, không có sự chệnh lệch giữa việc phân công lao động của nam và nữ trong gia đình. Hầu hết tất cả những hoạt động đều có sự tham gia và trao đổi ý kiến giữa nam và nữ trong gia đình. Các đặc điểm về giới sẽ được cân nhắc và lồng ghép trong các hoạt động dự án.

3.6.        Đánh giá tác động đối với sức khỏe cộng đồng và các biện pháp can thiệp

3.6.1.   Đánh giá sức khỏe cộng đồng

59.              Tham gia bảo hiểm cho mục đích sức khỏe. Khoảng 90% người dân tại khu vực dự án có tham gia bảo hiểm y tế của nhà nước

3.7.                Các tác động tiềm ẩn

3.7.1.   Các tác động tích cực

60.              Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Phú Thọ nhằm phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực trước sức ép gia tăng dân số, biến động bất lợi của thời tiết và bất ổn định của thế giới, đồng thời phải giải quyết nguồn nước cho sinh hoạt, công nghiệp, thủy sản, dịch vụ du lịch, duy trì và cải thiện môi trường sinh thái, khai thác thủy năng; Phát triển thuỷ lợi cho miền núi, vùng sâu vùng xa, nhất là những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, gắn với các chính sách xã hội để từng bước giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, góp phần thực hiện thành công chương trình xóa đói giảm nghèo, định canh định cư và phát triển thủy lợi kết hợp phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.

61.              Với việc gia cố, sửa chữa 2.543m đập của 13 hồ sẽ góp phần ổn định nguồn nước tưới cho người dân tại khu vực hưởng lợi. Các hoạt động dự án sẽ ổn định sinh kế do đảm bảo hơn nguồn nước tưới để phục vụ sản xuất nông nghiệp, một trong những sinh kế chính của địa phương; Cải thiện điều kiện sản xuất nông nghiệp do chủ động điều tiết nguồn nước tưới vào cuối mùa mưa, cấp nước cho mùa khô sau khi  các công trình điều tiết được nâng cấp sửa chữa

3.7.1.1.        Ổn định nguồn nước tưới, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển kinh tế

62.              Việc sửa chữa, nâng cao an toàn hồ đập góp phần quan trọng trong việc phát triển thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng. Việc cung cấp ổn định nước tưới cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhất là vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, gắn với các chính sách xã hội để từng bước giải quyết nước sinh hoạt và nước tưới cho người dân, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công chương trình xóa đói giảm nghèo. D án s làm tăng sn lưng nông nghip, cải thin điu kin sng, cải thin điu kin tưi tiêu, cải thin điu kin giao thông, ci thin i trưng sng và nh trng sc kho ca ngưi dân trong vùng d án, đc bit là ph n và ngưi dân trong vùng d án. Ước tính có khoảng 26 nghìn người dân, trong đó có khoảng 50% là phụ nữ được hưởng lợi từ dự án.

3.7.1.2.       Đảm bảo an toàn hồ chứa, đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

63.              Việc sửa chữa, nâng cấp  13 hồ chứa nước góp phần đảm bảo an toàn tại hạ du hồ đập do chủ động kiểm soát lũ và điều tiết hồ. Theo thiết kế, dự án sẽ gia cố, sửa chữa 2.543 m đập chính và đập phụ của 13 hồ chứa. Mặc dù theo ghi nhận của các địa phương, các hồ này chưa từng bị vỡ  và việc nâng cấp, sửa chữa thân đập và cải thiện khả năng điều tiết nước trong hồ sẽ đảm bảo an toàn cho hồ đập và giúp người dân trong cộng đồng thấy yên tâm, ổn định sản xuất

3.7.1.3.        Cải thiện điều kiện đi lại, di dân trong tình huống thảm hỏa xảy ra

64.              Tổng chiều dài đập và đường cứu hộ được nâng cấp tại 13 hồ là 5,3 km. Hiện nay, các con đường cứu hộ của 13 đập này là đường đất hoặc đã xuống cấp nên khi nâng cấp sẽ cải thiện điều kiện đi lại, di dân trong trường hợp tình huống thảm họa xảy ra.

3.7.1.4.        Nâng cao năng lực, nhận thức cộng đồng

65.              Ứng phó thảm họa thiên tai và mất an toàn hồ đập, bảo vệ công trình và các vấn đề liên quan thông qua các hoạt động tham vấn, xây dựng và tuyên truyền tập huấn trong qua trình trước trong và sau khi nâng cấp công trình, đặc biệt là những hoạt động giới hay dân tộc thiểu số sẽ tạo ra cơ hội cho việc nâng cao năng lực cho người dân của các xã tham gia, gia tăng các hiểu biết xã hội và gắn bó cộng đồng, gia tăng khả năng tổ chức, quản lý, giám sát và gia tăng vị thế của phụ nữ cũng như các cấp hội trong cộng đồng

3.7.1.5.       Nâng cao năng lực và cải thiện sự phối hợp trong ứng phó về mất an toàn hồ đập

66.              Các hoạt động tăng cường năng lực (đào tạo, hội nghị chia sẻ thông tin...) cho các đơn vị quản lý đập và các đơn vị có liên quan sẽ nâng cao năng lực và cải thiện sự phối hợp trong ứng phó về mất an toàn hồ đập, thảm họa thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu do các hoạt động cải tạo, nâng câp các hạng mục công trình

3.7.1.6.       Cải thiện vị thế phụ nữ, nhóm yếu thế và giảm gánh nặng công việc cho phụ nữ trong cộng đồng

67.              Với các hoạt động tham vấn, và cơ hội việc làm trong quá trình thực hiện dự án cũng chính là tạo điều kiện cho những nhóm này tham gia vào công tác qui hoạch, thiết kế và thực hiện các tiểu dự án, đảm bảo những công trình sẽ mang lại lợi ích tối đa cho họ trong điều kiện hiện tại và giảm thiểu tác động bất lợi cho họ.

68.              Khi dự án cấp nước tưới ổn định và tạo cơ hội mở rộng đường giao thông nội vùng sẽ giúp người dân, đặc biệt là phụ nữ tiết kiệm được thời gian lấy nước, thời gian sản xuất nông nghiệp thông qua việc sắp xếp lịch thời vụ một cách chủ động, cũng như việc lấy nước phục vụ chăn nuôi, phát triển kinh tế vườn trang trại, góp phần tạo ra tính đa dạng các loại sản phẩm nông nghiệp và tăng khả năng tiếp cận thị trường, cải thiện thu nhập. Thông qua thực hiện kế hoạch hành động giới của dự án, nhận thức về giới sẽ được nâng lên trong các cấp chính quyền và cộng đồng. Phụ nữ giảm được thời gian lao động sẽ có cơ hội tham gia vào các hoạt động cộng đồng, tìm hiểu nâng cao trình độ hiểu biết, giáo dục con cái,…

3.7.2.   Các tác động tiêu cực

3.7.2.1.        Tái định cư không tự nguyện.

69.                       Trong giai đoạn chuẩn bị, nhờ sự hợp tác chặt chẽ với Ban QLDA và tham vấn với chính quyền địa phương  ở cấp huyện / xã, các nhóm tư vấn kỹ thuật (tư vấn FS) đã nghiên cứu cẩn thận để lựa chọn và xác định các vị trí công trình, nhiều phương án thiết kế đã được đề xuất. Mỗi phương án đều cố gắng để giảm thiểu tác động và mức độ tái định cư đối với nhóm dễ bị tổn thương và những người nghèo nhất.

70.              Diện tích thu hồi khoảng 18.000 m2, số hộ BAH khoảng 100 hộ trong đó có 97 hộ dân và 03 UBND xã. Số hộ được hưởng lợi từ dự án khoảng 6700 hộ. Chi tiết về phạm vi ảnh hưởng bởi công tác thu hồi đất xem trong báo cáo RAP.

71.              Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) cho tiểu dự án sẽ được thiết kế để phù hợp với khung hành động tái định cư (RPF) và trình nộp Ngân hàng thế giới để xem xét và phát hành trước khi hoạt động xây dựng triển khai.

3.7.2.2.        Tác động đến tài sản ngoài đất (sinh kế và các nguồn thu nhập)

72.              Ngoài việc thu hồi đất, các can thiệp dự án sẽ gây ra một số tác động, cả tác động tích cực (ví dụ: giảm lũ lụt, tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ...) và các tác động bất lợi (ví dụ như giảm thu nhập do mất đất nông nghiệp và mất tạm thời thu nhập (nhỏ) từ hoạt động đánh bắt cá,  thay đổi liên kết hệ thống thoát nước và nước thải có thể gây ngập lụt tạm thời và cắt nước.

73.              Để giảm thiểu, hạn chế các tác động Chủ đầu tư địa phương sẽ phối hợp chặt chẽ với chính quyền đánh giá mức độ ảnh hưởng để có sự hỗ trợ phù hợp. Ngoài ra trong quá trình thi công các nhà thầu lập kế hoạch và tổ chức thi công đảm bảo giảm thiểu được những tác động cho các hộ gia đình BAH này. Các địa phương thực hiện đền bù và hỗ trợ phù hợp với các chính sách đã nêu trong RPF, EMDF nhằm đảm bảo không làm xấu đi tình trạng sinh kế và kinh doanh của các hộ BAH.

3.7.3.   Các tác động tạm thời

3.7.3.1.       Tác động tạm thời đối với hoạt động kinh tế của khu vực dự án

74.              Các hoạt động thi công nói chung liên quan đến quá trình thực hiện dự án cũng có khả năng làm gián đoạn các hoạt động kinh tế tại khu vực Dự án. Đặc biệt là thi công đường dễ gây gián đoạn các hoạt động sản xuất tại khu vực dự án do:Yêu cầu lưu thông qua các tuyến đường khác hoặc giảm số làn đường có thể được sử dụng; hạn chế hoạt động buôn bán của các cửa hàng, nhà hàng và các doanh  nghiệp khác dọc tuyến đường do thu hồi đất; cản trở luồng sản phẩm từ khu vực dự án ra bên ngoài để buôn bán.

3.7.3.2.        Ô nhiễm bụi và tiếng ồn

75.              Dự kiến giai đoạn thi công và vận hành dự án của Dự án đề xuất sẽ làm gia tăng ô nhiễm bụi và tiếng ồn ảnh hưởng tới người dân địa phương. Các tác động này cũng đã đượcc nêu trong Đánh giá môi trường xã hội/kế hoạch quản lý môi trường xã hội. Nội dung này cũng sẽ được lồng ghép trong hồ sơ thầu. Xem báo cáo Đánh giá môi trường xã hội để biết thêm thông tin.

3.7.3.3.        Mâu thuẫn có thể phát sinh trong sử dụng nước

76.              Có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa công ty thủy nông (hoặc cán bộ thủy nông địa phương) với người dân sử dụng sử dụng dịch vụ nước tưới tiêu khi có sự sai lệch về kế hoạch cung cấp nước. Hoặc giả là mâu thuẫn giữa những người dân sử dụng nước, nhất là các hộ đầu nguồn và cuối nguồn nước khi phát hiện cấp nước không đều, không công bằng.

3.7.3.4.      Tăng sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu

77.              Những điều kiện sản xuất nông nghiệp được cải tiến, việc đầu tư cho sản xuất nhằm làm tăng lợi nhuận có thể sẽ làm tăng sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu do đó tăng khả năng ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, vẫn cần phải quản lý tốt hoạt động sản xuất và vận hành hợp lý hệ thống tưới tiêu, bao gồm cả việc tiếp tục khuyến khích, hướng dẫn người dân áp dụng các phương thức sản xuất mới, thân thiện với môi trường.

3.7.3.5.        Rủi ro về sức khỏe và các vấn đề xã hội

78.              Việc đầu tư dự án sẽ ảnh hưởng chủ yếu về môi trường khi thi công, do vận chuyển vật liệu và tiếng ổn của thiết bị máy móc,…ngoài ra khi tham gia thi công lực lượng công nhân chuyển từ nơi khác đến cũng có thể mang đến các nguồn bệnh và cách sinh hoạt phá vỡ nét truyền thống và các quy định của địa phương.

79.              Các cơ quan quản lý dự án cần xem xét tới những rủi ro các vấn đề xã hội, về sức khoẻ như các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, có các hoạt động tuyên truyền, giám sát chặt chẽ công tác này.

3.7.3.6.       Tác động tiềm tàng liên quan đến dòng lao động

80.              Những tác động xã hội tiềm tàng: (i) Nguy cơ của xung đột xã hội: xung đột có thể xảy ra giữa cộng đồng địa phương và công nhân liên quan đến sự khác biệt về tôn giáo, văn hóa, dân tộc, hoặc do sự cạnh tranh, tranh chấp trong việc sử dụng các nguồn lực địa phương. (ii) Tăng hành vi bất hợp pháp và tỉ lệ tội phạm như trộm, cắp, đánh nhau, lạm dụng các chất kích thích, sử dụng ma túy, trao đổi và buôn bán người…(iii) Lao động trẻ em và học sinh bỏ học: việc tăng căng cơ hội tại khu vực địa phương trong việc buôn bán và dịch vụ cho lượng công nhân địa phương có thể dẫn tới hiện tượng tăng lao động trẻ em trong việc phục vụ việc buôn bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ điều này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ bỏ học của trẻ em. (iv) Tăng gánh nặng và cạnh tranh trong việc sử dụng dịch vụ công tại khu vực địa phương: sự hiện diện của nhóm công nhân địa phương và nhóm cung cấp dịch vụ (trong một số trường hợp công nhân có kèm theo thành viên trong gia đình) có thể kéo theo tăng nhu cầu sử dụng những dịch vụ công như nước, điện, y tế, giao thông, các dịch vụ xã hội. (v) Tăng nguy cơ xuất hiện các bệnh xã hội và tạo gánh nặng cho dịch vụ y tế địa phương: dòng lao động có thể mang đến những bệnh xã hội (HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs..). (vi) Bạo lực giới/ Bất bình đằng giới. (vii) Tăng cường giao thông có thể dẫn đến tăng tai nạn giao thông

3.7.3.7.        Tác động tiềm tàng không liên quan đến Tái định cư OP 4.12 (nhưng được đề cập trong OP 4.10)

81.              Theo kế hoạch xây dựng, biện pháp thi công áp dụng là thi công cuốn chiếu trong các khu vực  thu hồi đất vĩnh viễn. Sẽ có một số tác động nhỏ tạm thời có thể xảy ra trong quá trình khắc phục. Những tác động này bao gồm tiếng ồn, mùi, và bụi. Dự kiến những tác động này sẽ không gây tác động bất lợi đáng kể đến sinh kế của người dân địa phương vì chỉ có vài hộ gia đình sống ở  khu vực bên ngoài  bãi thải. Ngoài ra,  khu vực bãi đổ thải này là khu vực trống, bụi và mùi có thể sẽ được pha loãng trong khu vực, điều này sẽ giảm tác động đến người dân địa phương ngoài việc xử lý.

3.7.3.8.       Rủi ro làm hư hỏng đường giao thông nông thôn khi vận chuyển vật liệu xây dựng

82.              Trong quá trình thi công, việc nhà thầu vận chuyển vật liệu xây dựng có thể là hư hỏng đường giao thông tại các xã (đường liên xã hoặc liên thôn) nếu các xe chở vật liệu trở quá tải trọng..

IV.          BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ CÁC CAN THIỆP

4.1.  Các biện pháp giảm thiểu

4.1.1.   Tái định cư không tự nguyện

83.              Các Kế hoạch hành động tái định cư sẽ đề cập đến vấn đề di dời và tác động đến sinh kế của dự án tới cộng đồng và hộ gia đình bị ảnh hưởng trực tiếp. UBND tỉnh Phú Thọ và  Ban quản lý dự án đảm bảo rằng bất kỳ hoạt động tái định cư sẽ được thực hiện phù hợp với các thỏa thuận trong Kế hoạch hành động tái định cư.

4.1.2.   Tác động tạm thời tiềm ẩn đến hoạt động đánh bắt cá và các hoạt động kinh tế khác

84.              Đối với các tiểu dự án có liên quan đến nạo vét hồ, hộ gia đình đánh bắt cá có khả năng bị ảnh hưởng trong hoạt động xây dựng. Dự kiến hộ gia đình đánh bắt cá như thu nhập phụ, cần được tham vấn khi có thiết kế kỹ thuật chi tiết của các tiểu dự án, và xác định cụ thể các biện pháp thi công.

4.1.3.   Rủi ro làm hư hỏng đường giao thông nông thôn khi vận chuyển vật liệu xây dựng

85.              Các rủi ro này có thể kiểm soát và giảm thiểu được thông qua các biện pháp trong Kế hoạch quản lý môi trường xã hội của Nhà thầu khi chuẩn bị thi công. Điều này đòi hỏi sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa chính quyền xã, ban giám sát cộng đồng với PMU và Nhà thầu. Và những vấn đề này cần nêu rõ và lồng ghép trong quá trình đấu thầu.

4.1.4.   Dịch vụ khuyến nông

86.              . Dịch vụ khuyến nông cần được mở rộng cho các hộ này, tập trung vào các kỹ thuật có thể được áp dụng để giải quyết các tình huống làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn. Sở Nông nghiệp cần làm việc với chính quyền địa phương để xác định các hộ gia đình cần nhận hỗ trợ này.

4.1.5.   Tổ chức thực hiện

87.              UBND tỉnh Phú Thọ sẽ là chủ dự án, thông qua Ban QLDA Phú Thọ để thực hiện chương trình giảm thiểu, phối hợp với UBND huyện, các sở ban ngành có liên quan như; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh; Sở NN và PTNT; Sở xây dựng. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về HIV/AIDS, ma túy và mại dâm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức quần chúng.

88.              Một nhóm chuyên gia tư vấn thực hiện dự án sẽ tham gia vào việc xây dựng năng lực cho các cơ quan thực hiện, Hội phụ nữ tại cộng đồng, góp phần vào sự thành công của dự án.

4.1.6.   Ngân sách

89.              Tất cả các hoạt động được đề xuất trong chương trình giảm thiểu nói trên sẽ được thực hiện với nguồn vốn trong nước và không yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật quốc tế cho các hoạt động này. Những hoạt động cho chương trình giảm thiểu sẽ được thực hiện với nguồn ngân sách quản lý của Ban QLDA tỉnh Phú Thọ.

V.           KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1.                 Kết luận

90.              Dự án sẽ tạo ra tác động tích cực về môi trường, xã hội và kinh tế trong giai đoạn vận hành. Điều này bao gồm (i) Tăng cường khả năng thoát lũ, khả năng giữ nước và điều tiết nước trong các hồ/đập đáp ứng nhu cầu sử dụng của các xã; (ii) cải thiện môi trường sinh thái và hình thành các hồ điều tiết, phù hợp với quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị của tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; (iii) từng bước thực hiện kế hoạch giải pháp thoát nước cho toàn bộ lưu vực song hiện có trên địa bàn các xã nằm trong vùng dự án; (iv) nâng cấp cơ sở hạ tầng các dòng sông, kênh thoát nước trong trường hợp mưa lớn gây lũ lụt.

91.              Việc tái định cư không tự nguyện được giảm thiểu một cách tối đa. Ước tính có 100 hộ bị ảnh hưởng. Tổng diện tích đất cần cho việc thực hiện dự án khoảng 18.000 nghìn m2. Ngoài ra, trong quá trình thi công, một số tác động tạm thời như ô nhiễm không khí (bụi, tiếng ồn), thiếu nước sản xuất…sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.

92.              Đặc điểm kinh tế xã hội tại các xã khu vực dự án được đưa ra nhằm mục đích tìm hiểu đời sống của người dân, trên cơ sở đó, đưa ra những biện pháp, chương trình hỗ trợ người dân khu vực dự án phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới đời sống người dân.

5.2.                 Khuyến nghị

93.              Các tác động tiêu cực xã hội chính liên quan đến dự án bao gồm: i) tái định cư không tự nguyện; iii) mất sinh kế; iii) tác động tới sinh kế trong suốt quá trình xây dựng iv) tác động tới các nhóm dễ bị tổn thương; v) các tác động về an toàn và sức khỏe.

94.              Các tác động này sẽ được giảm thiểu thông qua một số kế hoạch và chương trình được lập cho Dự án:

-          Khung chính sách tái định cư

-          Kế hoạch hành động Tái định cư

-          Kế hoạch hành động xã hội

-          Kế hoạch hành động giới

-          Kế hoạch hành động về sức khỏe cộng đồng

Kế hoạch tham gia của các bên liên quan