Báo cáo tóm tắt Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) - Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) tỉnh Phú Thọ (giai đoạn II)
Danh sách từ viết tắt
CPMU |
Ban Quản lý dự án Trung ương |
CPO |
Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi |
DARD |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
DRaSIP/WB8 |
Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập |
EM/DTTS |
Dân tộc thiểu số |
EMDP |
Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số |
EMPF |
Khung chính sách dân tộc thiểu số |
KTXH |
Kinh tế xã hội |
MARD |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
MoNRE |
Bộ Tài nguyên Môi trường |
MoIT |
Bộ Công thương |
MoF |
Bộ Tài chính |
MPI |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
ODA |
Hỗ trợ phát triển chính thức |
PPMU |
Ban Quản lý dự án tỉnh |
ICMB |
Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi |
SVB |
Ngân hàng Nhà nước Việt nam |
UBND |
Ủy ban nhân dân |
I. GIỚI THIỆU
1.1. Mô tả dự án
1. Tên dự án
- Tên Tiếng Việt: Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Việt Nam
- Tên Tiếng Anh: Viet Nam Dam Rehabilitation and Safety Improvement Project
Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB)
2. Cơ quan chủ quản, chủ dự án:
- Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ dự án: Ban quản lý Trung ương các dự án thủy lợi (CPO)
- Chủ đầu tư tiểu dự án thành phần: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ
3. Thời gian thực hiện dự án: Dự kiến 07 năm từ 2015 ÷ 2022
4. Nguồn kinh phí: Tổng mức đầu tư: 460 triệu USD
Mục tiêu tổng quát của Dự án:
5. Mục tiêu phát triển của Dự án nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình an toàn đập của Chính phủ thông qua nâng cao sự an toàn của các đập và hồ chứa ưu tiên cũng như bảo vệ người và tài sản của cộng đồng ở hạ du.
Nhiệm vụ của dự án:
6. Tiểu dự án có các nhiệm vụ chính sau:
- Tăng cường năng lực, thể chế ở cấp Quốc gia về quản lý an toàn đập thông qua bổ sung, sửa đổi các hướng dẫn nhằm đảm bảo an toàn đập.
- Nâng cao năng lực quản lý lũ ở cấp lưu vực và vận hành đập có sự phối hợp của MARD, MoIT, MonRE.
- Đảm bảo an toàn ổn định đập và phục hồi các chức năng thiết kế thông qua sửa chữa, nâng cấp và trang bị các thiết bị dự báo và vận hành.
7. Các hợp phần của dự án: Dự án bao gồm 03 Hợp phần:
Hợp phần 1: Khôi phục an toàn đập (chi phí dự kiến là 412 triệu USD)
8. Hợp phần này nhằm nâng cao an toàn công trình thông qua các hoạt động cải tạo đập. Bao gồm: i) Thiết kế chi tiết, giám sát và kiểm soát chất lượng của việc cải tạo công trình và cơ sở hạ tầng liên quan; (ii) cải tạo công trình, bao gồm đập và công trình liên quan, thiết bị vận hành và điều khiển, lắp đặt thiết bị quan trắc tại đầu mối và giám sát an toàn; (iii) lập Quy trình vận hành và bảo trì đập, Kế hoạch sẵn sàng ứng phó khẩn cấp.
Hợp phần 2: Quản lý an toàn đập (chi phí dự kiến 20 triệu USD)
9. Mục tiêu của hợp phần này là cải thiện việc lập quy hoạch và khung thể chế về quản lý an toàn đập bao gồm cả đập thủy lợi và thủy điện theo Nghị định về quản lý an toàn đập. Hợp phần này sẽ bao gồm hỗ trợ về: i) mạng lưới quan trắc thủy văn và hệ thống thông tin; ii) kế hoạch quản lý lũ lụt tổng hợp và cơ chế phối hợp vận hành; iii) tăng cường thể chế và pháp lý và iv) nâng cao năng lực vận hành hồ đập tổng hợp toàn lưu vực, kế hoạch sẵn sàng ứng phó khẩn cấp. Hợp phần này sẽ hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các công tác hỗ trợ kĩ thuật cho chương trình Quốc gia, hoàn thiện thể chế cơ chế phối hợp và thực hiện giữa các Bộ, ngành, địa phương và các cấp có liên quan.
Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án (chi phí dự kiến là 11 triệu USD)
10. Dự án được thực hiện với sự tham gia của 3 bộ, phạm vi dự án rộng với 31 tỉnh tham gia, đa số các hồ chứa nằm ở vùng sâu, vùng xa miền núi, điều kiện giao thông rất khó khăn và thời gian thực hiện dự án kéo dài trong 6 năm, việc phân bổ một chi phí quản lý hạn hẹp cũng là một khó khăn trong việc triển khai dự án. Hợp phần sẽ cung cấp tài chính cho các hoạt động quản lý dự án, giám sát và đánh giá, hỗ trợ kĩ thuật, đấu thầu, kiểm toán, thông tin, đào tạo, hỗ trợ mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thực hiện dự án.
1.2. Giới thiệu tiểu dự án
Địa điểm thực hiện tiểu dự án
11. Tiểu dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Phú Thọ được thực hiện trên địa bàn sáu (07) huyện của tỉnh Phú Thọ, bao gồm: Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Ba, Cẩm Khê, Thanh Thủy và Thanh Sơn.
Mục tiêu của dự án
Bảo đảm an toàn hồ chứa nước, giảm thiểu nguy cơ vỡ đập lâu dài; Đảm bảo an toàn cho dân cư và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội ở hạ lưu 13 hồ chứa nước; Đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng hưởng lợi; Thực hiện lồng ghép Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển bền vững tài nguyên nước; Tạo ra bộ mặt hệ thống công trình thủy lợi hiện đại hơn, góp phần chuyển biến nhanh và bền vững trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và cải tạo môi trường; Từng bước thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn ngày một nâng cao, góp phần ổn định an ninh lương thực trên địa bàn toàn tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
Kết quả đầu ra
12. Kết quả đầu ra cua tiểu dự án:
- Cải tạo nâng cấp 13 hồ chứa
- Bảo vệ an toàn con người và tài sản của nhân dân vùng hạ lưu đập.
- Khắc phục tình trạng hạn hán thường xuyên xảy ra trước đây, cải thiện môi trường sinh thái.
- Dự án sau khi hoàn thành sẽ đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an toàn cho hạ du, tạo điều kiện cho người dân vùng dự án yên tâm sản xuất, nâng cao đời sống tinh thần vật chất.
1.3. Công trình xây lắp sẽ thực hiện trong tiểu dự án
Tiểu dự án Phú Thọ gồm 13 hồ chứa có các đặc điểm công trình như sau.
Mô tả các hồ thuộc TDA
CÔNG TRÌNH |
XÃ |
HUYỆN |
QUY MÔ |
---|---|---|---|
Hồ Đá Đen |
Yên Kiện |
Đoan Hùng |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.50m; đỉnh đập rộng 6.0m. Gia cố đỉnh đập dài 160.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Kích thước D = 40 cm, cao trình ngưỡng: +39.50m Tràn xả lũ: Bề rộng tràn B = 6.50m, cao trình ngưỡng tràn: +43.30m Đường quản lý, cứu hộ: Chiều rộng B = 3,5m; L = 475m |
Hồ Nhà Giặc |
Vân Du |
Đoan Hùng |
Đập chính và các đập phụ: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +33.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 140.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: chỉnh trang nhà van hạ lưu, thay mới hệ thống cửa tạo sân nền nhà van Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu kết cấu B = 4.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,30m, L = 368m |
Hồ Núi Đẫu |
Ngọc Quan |
Đoan Hùng |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +49.30m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 120.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +40.76m Tràn xả lũ: xây dựng tràn mớivới quy mô B = 25.00m |
Hồ Đầm Gai |
Lương Nha |
Thanh Sơn |
Đập chính: Đắp áp trúc hạ lưu nâng cao trình đỉnh đập lên +24.00m và mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 400.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +20.34m Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 80.00m Nhà quản lý: cấp 4, diện tích sử dụng 76m2 |
Hồ Trầm Sắt |
Đỗ Sơn |
Thanh Ba |
Đập chính: Đỉnh đập gồ ghề, san phẳng tạo cao trình đỉnh đập +23.50m; đỉnh đập rộng 5.50m. Gia cố đỉnh đập dài 520.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +19.51m Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 6.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 514m Nhà quản lý: cấp 4, diện tích sử dụng 76m2 |
Hồ Vỡ |
Lương Sơn |
Yên Lập |
Đập chính: Đỉnh đập gồ ghề, san phẳng tạo cao trình đỉnh đập +55.50m; đỉnh đập rộng 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 135.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Chỉnh trang nhà van hạ lưu, thay mới van khóa và hệ thống cửa Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 50.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 312m |
Hồ Đát Dội |
Phượng Vĩ |
Cẩm Khê |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +64.50m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 190.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Xây dựng lại nhà van hạ lưu, thay mới van Tràn xả lũ: Giữ nguyên thân tràn, thiết kết mới bộ phận tiêu năng quy mô B = 10.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 1708m |
Hồ Ba Gạc |
Ninh Dân |
Thanh Ba |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 100.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ 1: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 70.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ 2 và 3: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 50.0m (đập phụ 2) và 60.0m (đập phụ 3) bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Xây dựng lại nhà van hạ lưu thay van khóa, kết nối đồng bộ cửa vào với mái đập chính Tràn xả lũ: Giữ nguyên thân tràn, thiết kết mới bộ phận tiêu năng quy mô B = 13.00m |
Hồ Cây Quýt |
Hậu Bổng |
Hạ Hòa |
Đập chính: Đắp áp trúc hạ lưu nâng trình đỉnh đập lên +31.50m và mở rộng đỉnh đập 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 197.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước số 1: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +27.80m Cống lấy nước số 2: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: + 28,93cm. Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 7.00m Đường thi công - quản lý: nâng cấp tuyến đường thi công quản lý với quy mô: B = 3,0m, L = 433m |
Hồ Dộc Hẹp |
Đào Xá |
Thanh Thủy |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +27m; đỉnh đập rộng 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 40.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ: Đắp áp trúc hạ lưu nâng cao trình đỉnh đập lên +26.50m; bề rộng đỉnh đập 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 46.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +22.50m Tràn xả lũ: xây dựng tràn mới với quy mô B = 10.00m |
Hồ Sụ |
Tân Phương |
Thanh Thủy |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +25.00m. Gia cố đỉnh đập dài 90.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Phá bỏ cống cũ, làm mới cống lấy nước: cống tròn, BTCT M300 bọc ống thép với quy mô D = 40cm. Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 12.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,00m, L = 470m |
Hồ Dộc Gạo |
Điêu Lương |
Cẩm Khê |
Đập chính: Còn tốt, giữ nguyên hiện trạng Đập phụ: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +24.50m, bề rộng đỉnh đập 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 76.4m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: còn tốt giữ hiện trạng Tràn xả lũ: xây dựng tràn mới với quy mô B = 40.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 738m |
Hồ Vĩnh Lại |
Hùng Quan |
Đoan Hùng |
Đập chính: Đắp áp trúc hạ lưu nâng trình đỉnh đập lên +24.50m và mở rộng đỉnh đập 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 120.0m bằng BTXM M200 dày 20cm. Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ xây cống mới với D = 40cm Tràn xả lũ: xây dựng tràn mới với quy mô B = 12.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 303m |
1.4. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)
13. Kế hoạch được chuẩn bị theo Chính sách OP 4.10 về Dân tộc Bản địa của NHTG. Kế hoạch được chuẩn bị dựa trên kết quả đánh giá xã hội (SA) đã được thực hiện cho tiểu dự án theo khung chính sách dân tốc thiểu số (EMDF) đã được phê duyệt và tham vấn với người DTTS trong khu vực TDA. EMDP nhằm a) tóm tắt các tác động tiềm tàng của tiểu dự án đối với các DTTS và các biện pháp giảm thiểu; b) đề xuất các hoạt động phát triển cần phải được thực hiện để đảm bảo người DTTS trong khu vực tiểu dự án nhận được lợi ích kinh tế - xã hội thích hợp với văn hóa của họ.
II. Khung chính sách về người dân tộc thiểu số
2.1. Khung pháp lý và chính sách quốc gia về người dân tộc thiểu số
14. Các tài liệu của Chính phủ về vấn đề dân chủ cơ sở và sự tham gia của người dân cũng liên quan trực tiếp tới Khung phát triển DTTS này. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 20/4/2007 (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP ban hành ngày 7/7/2003) về thực hiện dân chủ tại cấp xã, phường, và thị trấn/ thị xã cung cấp cơ sở cho sự tham gia của cộng đồng vào việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam. Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/4/2005 quy định việc giám sát đầu tư của cộng đồng. Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy Ban Dân tộc từ năm 2013 đến năm 2016 hằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của hệ thống cơ quan làm công tác Dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2. Chính sách hoạt động của NHTG về người DTTS (OP 4.10)
15. Mục tiêu chính sách OP 4.10 của NHTG hướng tới việc hạn chế những yếu tố ảnh hưởng, tác động tiêu cực tới người dân bản địa và tăng cường các hoạt động nhằm mang lại lợi ích và lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống của họ. NHTG yêu cầu người dân bản địa (ở đây được hiểu là DTTS) được tham vấn trước, được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và dự án phải được phần lớn người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án ủng hộ. Tiểu dự án được thiết kế để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số không phải chịu những tác động xấu của quá trình phát triển, đặc biệt là những tác động của các dự án do NHTG tài trợ, và đảm bảo rằng họ sẽ được thụ hưởng những lợi ích kinh tế, xã hội và những lợi ích này phù hợp với văn hóa của họ.
III. Đánh giá xã hội của Tiểu dự án
3.1. Dân số DTTS trong khu vực tiểu dự án
16. Phú Thọ là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên trên 3.532,5 km2 với 13 huyện/thành/thị, 277 xã, phường, thị trấn; trong đó có 10 huyện miền núi với 218 xã, thị trấn là miền núi; có 1 huyện nghèo thuộc QĐ 30a của Chính phủ.
17. Theo thống kê của Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ, trên địa bàn có 37 dân tộc[1]. Trong đó:
- Dân tộc thiểu số có dân số từ 10.000 người trở lên là 02 dân tộc, gồm Mường và Dao;
- Dân tộc thiểu số có dân số từ 1000 đến dưới 10000 người là 02 dân tộc Cao Lan (Sán Chay) và Tày.
- Dân tộc thiểu số có dân số dưới 100 đến dưới 1000 người là 07 dân tộc như Thái, Hoa (Hán), Nùng, Hmông, Sán Dìu, Giáy;
- Dân tộc thiểu số có dân số dưới 100 người là 25 dân tộc còn lại.
18. Điều kiện kinh tế, sản xuất: Các DTTS trên địa bàn tỉnh sống bằng ngành nghề chính là nông lâm nghiệp, trong đó cây trồng chủ đạo là cây lúa nước, ngoài ra một số loại cây rau màu như khoai, sắn...; cây ăn trái; cây công nghiệp như chè; cây nguyên liệu giấy như bạch đàn, ka keo...
19. Tiếp cận dịch vụ xã hội: Các địa bàn có người DTTS sinh sống có các chính sách hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn, xã khu vực 1 và 2 vùng DTTS đến nay không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 4% đến 5%/năm. Đến nay 100% số xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố; 80% số phòng học vùng dân tộc được xây dựng kiên cố; hơn 90% số thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng. 100% số xã đặc biệt khó khăn, xã khu vực 2 có đường bê tông, hoặc nhựa hóa cho xe ô tô từ huyện đến trung tâm xã; 100% số thôn, bản có đường giao thông cho xe gắn máy đến trung tâm xã[2].... Hệ thống giáo dục từ mầm non đến trung học phổ thông được củng cố, đầu tư, phát triển; phòng học từng bước được kiên cố hóa; các trường vùng khó khăn, vùng dân tộc và miền núi được ưu tiên đầu tư mua sắm, cấp đủ trang thiết bị, sách giáo khoa cho học sinh; học sinh các xã đặc biệt khó khăn còn được cấp giấy, vở miễn phí; đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
3.2. Tổng quan về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án và các khu vực liền kề
20. Theo kết quả đánh giá xã hội, việc thực hiện TDA gây ảnh hưởng đến diện tích đất ở của 02 hộ DTTS thuộc xã Lương Nha, ảnh hưởng đến diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản của 08 hộ DTTS trong các xã Yên Kiện, Lương Nha và ảnh hưởng đến đất rừng sản xuất của 02 hộ DTTS xã Lương Sơn. Việc thực hiện TDA sẽ có những tác động bất lợi đến nguồn sinh kế của các hộ DTTS trong khu vực trong thời gian thực hiện TDA.
3.3. Tình hình kinh tế xã hội của người DTTS
3.3.1. Đặc điểm chính của cộng đồng DTTS trong khu vực tiểu dự án
21. Các DTTS của tỉnh Phú Thọ hầu hết nằm trong các xã, thôn vùng DTTS và miền núi của tỉnh.
22. Tình trạng nghèo đói: Theo số liệu thống kê các xã cung cấp thì hiện có một số người DTTS vẫn có mức sống ở mức nghèo (Yên Kiện, Lương Nha, Lương Sơn, Phượng Vĩ, Tân Phương, Điêu Lương). Trong đó có một số xã có người DTTS bị ảnh hưởng trực tiếp bởi TDA như Yên Kiện, Lương Sơn, Lương Nha) có tỷ lệ hộ DTTS nghèo tương đối cao.
23. Thống kê đặc điểm cơ cấu thành phần DTTS trong các xã dự án cho thấy, có 02 xã gồm Vân Du (Đoan Hùng) và Đào Xá (Thanh Thủy) không có sự hiện diện của người DTTS. Có một số xã có tỷ lệ người DTTS chiếm tỷ lệ nhỏ như Ninh Dân và Đỗ Sơn (Thanh Ba), xã Hùng Quan (Đoan Hùng), Hậu Bổng (Hạ Hòa), Phượng Vĩ (Cẩm Khê)…
3.3.2. Khảo sát kinh tế - xã hội của các hộ BAH trong khu vực tiểu dự án
Thu nhập và Mức sống
24. Mức thu nhập bình quân đầu người của hộ DTTS được khảo sát là 5.280 triệu đồng/hộ. Tính trung bình là 1.200 nghìn đồng/người/hộ.
25. Về mức sống, theo những người được hỏi tự đánh giá tình trạng mức sống của hộ gia đình cho thấy kết quả chỉ có 7% cho rằng ở mức khá giá, 61,6% ở mức trung bình. Có 20,9% ở mức cận nghèo và 10,5% ở mức nghèo (có sổ). Các hộ nghèo tập trung vào xã Lương Sơn nơi có tỷ lệ hộ nghèo DTTS cao nhất trong xã khảo sát (240 hộ DTTS/321 hộ nghèo toàn xã). Một số hộ khác nằm rải rác trong các xã còn lại.
Giáo dục
26. Trong số các hộ DTTS được khảo sát, có trên một nửa số người được hỏi (52,3%) có trình độ học vấn cấp THCS, khoảng một phần ba (31,4%) có trình độ học vấn tiểu học và 15,1% có học vấn THPT, chỉ có 01 người có trình độ trung cấp. Không có trường hợp nào chưa đi học và có trình độ từ cao đẳng trở lên. Hầu hết những người trả lời đều là chủ hộ hoặc là vợ/chồng chủ hộ, đang trong độ tuổi lao động nên họ đều là những người có điều kiện được học tập cơ bản/phổ thông.
Đất đai
27. Hầu hết hộ DTTS (86/86) được phỏng vấn đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chỉ có 02 hộ dân tộc Mường ở xã Lương Nha trả lời không có giấy chứng nhận quyền đất ở. Thực tế công tác dân tộc trong đó có công tác hỗ trợ đất ở, đất sản xuất của tỉnh Phú Thọ trong những năm qua thực hiện rất tốt. Việc nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được triển khai nhằm đảm bảo đời sống ổn định và phát triển kinh tế xã hội cho người dân nói chung cũng như người DTTS nói riêng.
Đất sản xuất
28. Tương tự, đất sản xuất nông nghiệp của các hộ DTTS được khảo sát đều được cấp quyền sử dụng hợp pháp (100%). Diện tích đất lúa và hoa màu trung bình/hộ là 1382 m2. Các hộ DTTS ở các xã dự án ngoài đất trồng lúa còn có đất trồng rừng. Diện tích sản xuất này là ít so với nhu cầu và năng lực sản xuất của các hộ dân do đặc thù khu vực miền núi chỉ có thể khai thác được các nguồn đất sản xuất lúa ở các thung lũng và thuận tiện lấy nước tưới. Kết quả tham vấn cho thấy hầu hết người dân đều cho rằng thiếu đất sản xuất. Vì thế để có thu nhập các thành viên trong hộ gia đình có sức khỏe thường phải đi làm mướn thêm vào thời điểm nông nhàn.
Bảo hiểm y tế
29. Kết quả khảo sát cho thấy, có 100% hộ DTTS trả lời được cấp bảo hiểm y tế. Đây là loại bảo hiểm dành dành cho hộ DTTS theo chính sách của nhà nước đối với người đồng bào dân tộc thiểu số. Các xã có người DTTS đều là các xã thuộc khu vực khó khăn theo phân loại của Chính phủ, trong đó có xã Lương Nha thuộc khu vực I, 03 xã Yên Kiện, Điêu Lương và Lương Sơn đều thuộc khu vực II[3].
Nước sinh hoạt và sản xuất
30. Tại thời điểm khảo sát, 100% hộ DTTS các xã dự án đều sử dụng nguồn nước giếng (khoan và đào) cho hoạt động ăn uống và tắm giặt. Một số xã đã cung cấp nước sạch (đã qua xử lý) nhưng mới chỉ ở phạm vi nhỏ, tập trung ở khu vực trung tâm. Không có hộ nào sử dụng các nguồn nước như ao hồ, sông, suối để ăn uống và tắm giặt. Do nhận thức của người dân về sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đã được nâng lên đang kể trong những năm gần đây nên hành vi sử dụng nguồn nước cũng được thay đổi. Đối với nước sản xuất phục vụ lúa và hoa màu, có đến 97,2% cho rằng chủ yếu sử dụng từ hệ thống thủy lợi các hồ chứa trên địa bàn các xã. Chỉ số ít có diện tích ven các sông, suối có sử dụng nguồn nước này.
Loại hình nhà ở
31. Kết quả khảo sát cho thấy, có 95,3% số hộ đang ở nhà dạng bán kiên cố, chỉ có 4,7% ở nhà kiên cố. Không có hộ nào phải ở nhà tạm. Trong những năm qua, các cấp chính quyền địa phương đã nỗ lực trong thực hiện chính sách cho đồng bào DTTS, trong đó có công tác xóa nhà tạm bợ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
Nhà vệ sinh
32. Trong số 86 hộ DTTS được khảo sát, không có hộ nào hiện không có nhà vệ sinh. Tỷ lệ sử dụng nhà vệ sinh tự hoại chiếm 16,3%. Có đến 83,7% sử dụng nhà vệ sinh thô sơ. Do điều kiện thu nhập và nhận thức còn hạn chế nên việc trang bị sử dụng hố xí hợp vệ sinh của người dân còn chưa phổ biến.
3.4. Vấn đề Giới
33. Trong hoạt động kinh tế, kết quả khảo sát cho thấy, sự tham gia của nam và nữ trong hoạt động sản xuất, đóng góp thu nhập có sự khác biệt nhất định. Nữ giới tham gia nhiều hơn trong các hoạt động như chăm sóc con cái, nội trợ và các hoạt động chăm bón, gặt hái. Trong khi đó, nam giới tham gia nhiều hơn trong các hoạt động cần đến sức khỏe như làm đất, cày bừa, lấy nước…
34. Tiếng nói quyết định trong gia đình: kết quả tham vấn cho thấy vai trò của nam giới và nữ giới gần đây đã có sự thay đổi theo hướng bình đẳng hơn. Tuy nhiên, vai trò của nam giới trong cộng đồng người DTTS như Mường, Dao, Thái… ở Phú Thọ nói chung và các xã của dự án nói riêng vẫn được coi trọng hơn so với phụ nữ trong việc quyết định công việc của gia đình cũng như tham gia các hoạt động cộng đồng. Đây là vấn đề mà công tác truyền thông về vấn đề bình đẳng giới cần quan tâm.
35. Về sở hữu tài sản trong gia đình: Kết quả khảo sát và tham vấn cho thấy người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần lớn là cả vợ và chồng, chiếm khoảng 41% đối với đất ở và đất sản xuất. Tỷ lệ người chồng đứng tên chiếm trên 57% đối với đất sản xuất và đất ở. Hầu như không có hộ nào do người vợ đứng tên. Chỉ có một số do người khác đứng tên như ông bà hoặc con, tuy nhiên tỷ lệ này không đáng kể (2%). Đây là nét đặc trưng của các hộ DTTS ở khu vực miền núi phía Bắc và tỉnh Phú Thọ khi các quyền sở hữu vẫn thuộc về nam giới. Các hộ gia đình mới tách hộ, trẻ tuổi thì khi làm các thủ tục nhà đất đã chuyển theo quy định mới về đứng tên cho cả hai vợ chồng.
36. Trong lĩnh vực quản lý xã hội, cộng đồng: Theo thống kê, năm 2018, tỉnh Phú Thọ có tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh là: 8.229 người. Trong đó, là người dân tộc thiểu số có: 605 người (276 nam, 329 nữ), chiếm 7,4 % số cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện là: 22.420 người, trong đó là người DTTS có: 2.861 người (797 nam, 2.064 nữ) chiếm 12,8 % /tổng số cán bộ công chức, viên chức toàn huyện. Tổng số cán bộ, công chức cấp xã là: 5.791 người. Trong đó là người dân tộc thiểu số 893 người (nam 704 người, nữ 189 người) chiếm 15,4%. Thành phần dân tộc: Dân tộc Mường: 833 người; Dao: 43 người; Tày: 05 người; Cao Lan: 04 người; Nùng : 04 người; Thái: 04 người. Số liệu thống kê nói trên cho thấy vai trò của người DTTS trong cộng đồng đã từng bước được khẳng định, trong đó có cả nam và nữ giới tham gia các vị trí quản lý nhà nước.
3.5. Tác động tiềm ẩn
3.5.1. Tác động tích cực
Đảm bảo việc hưởng lợi từ TDA của người dân
37. Mặc dù trên địa bàn các xã trong khu vực TDA, người DTTS sinh sống tương đối đa dạng gồm nhiều thành phần khác nhau. Tuy nhiên, theo tập quán, các DTTS sinh sống tương đối tập trung theo khu vực địa lý, trừ một số người DTTS sống xen kẽ ở các cộng đồng khác do họ kết hôn (lấy chống, lấy vợ) khác thành phần dân tộc (ví dụ người Cao Lan lấy chồng hoặc vợ là người Kinh). Qua khảo sát và tham vấn ý kiến cộng đồng cho thấy các thành phần DTTS được hưởng lợi trực tiếp từ TDA bao gồm Cao Lan (hồ Núi Đẫu xã Ngọc Quan, Đoan Hùng và hồ Đá Đen xã Yên Kiện, Đoan Hùng) và Mường (hồ Đầm Gai, xã Lương Nha, Thanh Sơn và hồ Vỡ, xã Lương Sơn, Yên Lập). Có khoảng 1565 hộ DTTS được hưởng lợi bởi TDA, chiếm 23,6% số hộ được hưởng lợi.
Tăng tính an toàn của công trình
38. Các công trình hồ chứa đa số là các công trình đập đất, tràn đá xây hoặc tràn đất, một số công trình không có cống lấy nước, sau nhiều năm khai thác, không được, sửa chữa, nâng cấp đồng bộ công trình đang đã xuống cấp, giảm khả năng tích nước và phòng lũ kém, nguy cơ mất an toàn cao. Do đó, việc thực hiện TDA sẽ sửa chữa (xây mới, nâng cấp) lại các hạng mục đã hư hỏng của công trình và góp phần tăng tính an toàn cho công trình.
Đảm bảo an toàn cho người dân hạ du
39. Các công trình hồ đập xuống cấp, mất an toàn có nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến tính mạng, tài sản của khoảng 1.120 hộ dân vùng hạ du thuộc các xã có hồ chứa trong TDA cũng như vùng hưởng lợi lân cận. Việc xả lũ vào mùa mưa do công trình xả lũ xuống cấp, tiềm ẩn gây ra những thiệt hại cho người dân về người, tài sản và sinh kế. Ngoài ra, một số hồ, mặt đập, đường quản lý vận hành kết hợp đường giao thông nông thôn, công trình cầu qua tràn phục vụ vận hành công trình kết hợp giao thông nông thôn phục vụ sản xuất và dân sinh sẽ bị ảnh hưởng nếu không được nâng cấp, sửa chữa, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp như di dân, cứu hộ cứu nạn…cũng như trong sinh hoạt hàng ngày. Quá trình tham vấn ghi nhận ý kiến của người dân và chính địa phương cho thấy một số hồ chứa có đường giao thông kết hợp với đường vào đập hiện đi lại rất khó khăn do đường thấp hơn mặt đập, mỗi khi đến mùa mưa do thân đập bị rò rỉ, thấm nên gây ngập hoặc lầy lội mất an toàn giao thông cho các hộ dân sinh sống xung quanh đi lại, đã có nhiều người bị ngã do trợn trượt (như hồ Cây Quýt, xã Hậu Bổng, huyện Hạ Hòa).
Vì vậy việc nâng cao an toàn đập, nâng cấp mặt đập, cầu giao thông qua tràn, đường quản lý vận hành sẽ đảm bảo an toàn đập, điều tiết lũ, tránh gây ngập lụt vùng hạ du, giảm thiểu lũ ống lũ quét, đảm bảo an toàn trực tiếp cho các hộ dân vùng hạ du.
Đảm bảo khả năng điều tiết nguồn nước thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
40. Các công trình sau khi được sửa chữa sẽ góp phần cung cấp nguồn nước chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất cho 2.230ha diện tích trồng lúa, cây hoa màu. Kết quả tham vấn cộng đồng cho thấy, hầu hết các hồ chứa của tỉnh Phú Thọ đều không đảm bảo dung tích thiết kế do thân đập hư hỏng, mất an toàn nên không duy trì mực nước cao sợ vỡ đập. Bên cạnh đó do hư hỏng dẫn đến rò rỉ ở các cống, thân đập nên lượng nước trong hồ bị hao hụt rất nhiều và không đảm bảo diện tích tưới như thiết kế ban đầu. Các hồ chứa hiện nay mới chỉ đảm bảo khoảng 50-60% diện tích tưới. Chẳng hạn như hồ Đá Đen xã Yên Kiện (Đoan Hùng) không thể tưới cho 01 thôn ở xa nhất do nguồn nước không đủ cung cấp mặc dù theo thiết kế thì nguồn nước của hồ đảm bảo cho 3 thôn (hiện chỉ đáp ứng được 2 trong số 3 thôn như thiết kế). Một số địa phương chủ động chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa sang các cây hoa màu có nhu cầu nước ít hơn. Không chỉ vậy, việc thiếu nước còn làm giảm năng suất cây trồng khoảng 1/3 so với các khu vực được cấp nước đầy đủ. Một số diện tích sau khi chuyển đổi vẫn không đủ nước tưới, đất phải bỏ hoang từ tháng 9 đến Tết[4]. Điều này ảnh hưởng đến đời sống, thu nhập và sinh kế của người dân xung quanh, nhất là người DTTS do họ chỉ sống dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, hạn chế trong việc tìm kiếm các nguồn thu nhập phi nông nghiệp khác như đi làm ăn xa do thiếu kiến thức, kỹ năng, học vấn. Do vậy, việc thực hiện TDA sẽ giúp đảm bảo nguồn nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện tại và có thể mở rộng thêm diện tích lúa sang 3 vụ, đáp ứng các diện tích còn thiếu theo thiết kế ban đầu. Sau khi triển khai việc sửa chữa các hạng mục của TDA, các địa phương có cơ hội sử dụng các nguồn vốn khác để sửa chữa, đồng hệ thống kênh mương sau hệ thống cống lấy nước nhằm nâng cao năng lực phục vụ tưới tiêu góp phần tăng năng suất cây trồng, phát triển kinh tế cho người dân địa phương, đặc biệt những người DTTS ở khu vực hưởng lợi sẽ có cơ hội nâng cao đời sống, ổn định thu nhập.
Giảm ô nhiễm môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, cân bằng nguồn nước mặt và nước ngầm phục vụ sinh hoạt
41. Khi các hồ thủy lợi tích nước sẽ góp phần tạo nên vùng tiểu khí hậu lòng hồ, tôn tạo cảnh quan môi trường, làm tăng độ ẩm khu vực, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển tốt thảm thực vật, tác động tích cực đến hệ sinh thái xung quanh hồ chứa. Hồ thủy lợi sẽ góp phần làm biên độ nhiệt trong ngày giảm, sẽ tạo điều kiện cho một số loại cây ưa nhiệt phát triển và làm nâng cao mực nước ngầm nhằm chống cháy rừng về mùa khô đồng thời giúp cho việc bơm tưới hoặc cấp nước ở các vùng cao hơn được thuận lợi. Bên cạnh đó, việc sửa chữa góp phần điều tiết, cân bằng giữa nguồn nước mặt và nước ngầm tạo nguồn nước ngầm cho người dân sử dụng thông qua hệ thống giếng đào, giếng khoan, đặc biệt vào mùa khô hạn. Theo ý kiến của một số hộ dân xung quanh hồ Đá Đen thuộc xã Yên Kiện, khi mực nước trong hồ xuống thấp thì nước ở các giếng của người dân xung quanh cũng cạn kiệt dẫn đến tình trạng thiếu nước sinh hoạt. Vì vậy, người dân rất mong muốn cải tạo, sửa chữa để duy trì nguồn nước tưới và nước sinh hoạt cho người dân.
Tác động đến vấn đề giới trên địa bàn
42. Việc thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt tạo ra rất nhiều ảnh hưởng bất lợi đến người dân trên địa bàn. Tại nhiều khu vực, do thiếu nước, nam giới và phụ nữ ở đó thường xuyên phải bỏ ra lượng thời gian nhất định trong ngày để lấy nước (dẫn nước, bơm) phục vụ sản xuất và sinh hoạt, đối với những hộ gia đình phụ nữ đơn thân hoặc người già neo đơn thì đây thực sự là một vấn đề khó khăn hơn những gia đình khác do thiếu nhân lực có sức khỏe để thực hiện các công việc nặng nhọc này.
43. Tại các xã có người DTTS có ảnh hưởng và hưởng lợi bởi TDA như xã Yên Kiện (Đoan Hùng) có người Cao Lan (70%), xã Lương Sơn (Yên Lập) có người Mường (50%), xã Lương Nha (Thanh Sơn) có người Mường (80%) thì vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn, họ tham gia vào tất cả các công đoạn trong sản xuất, trong đó có cả việc tham gia lấy nước tưới. Chẳng hạn, tổ thủy nông tại xã Yên Kiện cấp thôn có cả thành phần là nữ giới. Một số nam giới trong độ tuổi lao động đi làm ăn xa nên phụ nữ ở nhà đảm đương công việc đồng ruộng. Vì thế, các tác động của TDA đến phụ nữ DTTS là rất rõ rệt như giảm thời gian lấy nước, giảm sức lao động, rủi ro phải lấy nước xa, lấy vào thời điểm ban đêm… đồng thời giúp cho ổn định thu nhập cho người phụ nữ DTTS trong khu vực dự án.
44. Trong số các hộ BAH có 12 hộ DTTS và 02 hộ phụ nữ đơn thân. Đây là các đối tượng dễ bị tổn thương khi nằm trong diện thu hồi đất bởi sẽ ảnh hưởng đến vấn đề sinh kế do thu hẹp diện tích canh tác. Do vậy, trong kế hoạch phát triển DTTS và kế hoạch tái định cư cần quan tâm đến các đối tượng này.
45. Thiếu nước sinh hoạt là nguyên nhân dẫn đến những vấn đề về vệ sinh, môi trường, nhà vệ sinh, việc tắm, giặt... Phụ nữ, trẻ em trai và gái là những đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vấn đề này vì cấu tạo sinh học đặc trưng của họ, và việc thiếu nước là nguy cơ khiến họ có thể mắc bệnh nhiều hơn so với nam giới. Các hồ chứa của tỉnh Phú Thọ bên cạnh cấp nước tưới còn cấp nước sinh hoạt cho người dân (qua hệ thống nước ngầm).
46. Như vậy, việc cung cấp đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt sẽ rút ngắn thời gian chi phí cho hoạt động sản xuất của người dân nam và nữ trên địa bàn, tạo điều kiện và cơ hội cho họ tham gia các hoạt động xã hội. Cung cấp đủ nước cũng góp phần làm giảm gánh nặng đối với những nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ đơn thân, người già neo đơn và làm giảm nguy cơ mặc bệnh đối với phụ nữ và trẻ em.
3.5.2. Tác động tiêu cực
Thu hồi đất và tái định cư
47. Việc triển khai thực hiện các Hạng mục công trình của tiểu dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 18.000 m² đất của 97 hộ gia đình và 3 UBND xã, trong đó:
- Diện tích đất ở BAH là: 873 m2
- Diện tích đất nông nghiệp BAH là: 7.106 m2
- Diện tích đất công ích BAH là: 2.700 m2 thuộc về đất của 3 UBND xã quản lý, bao gồm đất chuyên dùng, đất rừng sản xuất, đất hành lang đê.
- Diện tích đất rừng sản xuất BAH là: 3.730 m2
- Diện tích đất Thủy sản 3.591 m2
48. Không có tác động thu hồi đất tạm thời ở tiểu dự án do các phương án bố trí thi công nằm trong phạm vi đất của công trình nâng cấp sửa chữa.
49. Có 12 hộ DTTS sẽ bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án. Cụ thể: Có 02 hộ dân tộc Cao Lan ở khu vực hồ Đá Đen thuộc xã Yên Kiện, trong đó có 01 hộ bị ảnh hưởng đất sản xuất nông nghiệp và 01 hộ ảnh hưởng đất nuôi trồng thủy sản; Có 05 hộ dân tộc Mường ở khu vực hồ Vỡ thuộc xã Lương Sơn. Cả 04 hộ đều bị ảnh hưởng đất nông nghiệp và 01 hộ là đất nuôi trồng thủy sản; Có 05 hộ dân tộc Mường ở khu vực hồ Đầm Gai xã Lương Nha. Trong đó có 02 hộ bị ảnh hưởng đến đất ở, 03 hộ ảnh hưởng đất nông nghiệp và 01 hộ đất nuôi trồng thủy sản. Tất cả các hộ đều bị ảnh hưởng đất sản xuất và đất ở ở mức nhẹ, không có hộ nào bị ảnh hưởng nặng hoặc phải di dời nhà cửa. Không có hộ nào bị ảnh hưởng đến đất sản xuất kinh doanh. Không có hộ DTTS bị ảnh hưởng nào nằm trong diện hộ nghèo, hộ phụ nữ đơn thân làm chủ hộ.
50. Để giảm thiểu các tác động thu hồi đất, trong quá trình thiết kế chi tiết, Tư vấn thiết kế cần tham vấn cộng đồng địa phương để tìm các biện pháp giảm thiểu việc thu hồi đất và các tác động bất lợi khác đến người dân. Mặt khác, một Khung chính sách tái định cư cho toàn dự án và một Kế hoạch hành động tái định cư cho mỗi tiểu dự án đã được chuẩn bị để đảm bảo mọi thiệt hại của người bị ảnh hưởng do dự án gây ra đều được bồi thường thỏa đáng.
Rủi ro về an toàn cộng đồng và sức khỏe
51. Một số lượng lớn công nhân sẽ có mặt trên địa bàn trong thời gian thi công công trình, điều này gây ra những xáo trộn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của địa phương, nhất là khu vực có người DTTS sinh sống. Sự hiện diện của những người ở nơi khác đến cũng như các hoạt động thi công có thể làm ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt cũng như các hoạt động bản sắc mang tính cộng đồng của người DTTS như các lễ hội, hoạt động tín ngưỡng nếu không có các biện pháp quản và tính đến các thời điểm tổ chức thi công hợp lý phù hợp. Trên địa bàn một số xã có người DTTS thường có các lễ hội và điểm di tích lịch sử sẽ có tập trung đông người vào các thời điểm lễ hội nên việc thi công cần xem xét đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng này.
52. Mặc dù, địa phương đã có khu vực dành riêng cho công nhân ở tập trung, nhưng một số lượng lớn người đến sẽ nảy sinh rất nhiều nhu cầu khác nhau như ăn, ở, vui chơi, giải trí, và các nhu cầu văn hóa khác. Cũng có thể xảy ra hiện tượng những nhu cầu này khác xa với văn hóa cộng đồng địa phương, do vậy tạo ra những xáo trộn nhất định đối với cộng đồng, đặc biệt là với cộng đồng DTTS ở các xã, nơi có công trường thi công. Kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng có sự tham gia và Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng (chi tiết trong Phụ lục của Đánh giá xã hội TDA) đã được lập nhằm đảm bảo các vấn đề xã hội liên quan đến sức khỏe và trật tự xã hội do tập trung công nhân được truyền thông đúng cách và kịp thời cho những người có khả năng bị ảnh hưởng, bao gồm cả công nhân và người dân địa phương, do vậy mà các nguy cơ sẽ được giảm thiểu.
53. Việc thi công công trình sẽ kèm theo các tác động tiêu cực về môi trường như bụi, tiếng ồn....bên cạnh đó, các vấn đề bệnh tật cũng có thể nảy sinh do một lượng người từ nơi khác kéo đến. Việc tập trung số lượng lớn công nhân có thể gây ra các vấn đề về mại dâm, gây nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là nguy cơ HIV/AIDS, và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
54. Việc sử dụng một số tuyến đường để chuyên chở nguyên vật liệu sẽ gây ra những ảnh hưởng về việc đi lại của người dân và gây nguy cơ tai nạn giao thông.
55. Do vậy, chủ đầu tư TDA, đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình cần chuẩn bị các phương án quản lý nhân công chặt chẽ, phòng tránh tối đa các tác động bất lợi tới cộng đồng. Về phía địa phương, cần chuẩn bị các kế hoạch truyền thông trang bị cho người dân những kiến thức tối thiểu về các vấn đề xã hội có thể nảy sinh cũng như các mô hình bệnh tật nhằm tạo cơ chế tự bảo vệ cho người dân trước những rủi ro đến từ bên ngoài.
Rủi ro đối với hoạt động sản xuất và sinh hoạt
56. Quá trình thi công không thể tránh khỏi các tác động đến việc lấy nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như nguồn nước phục vụ các nhu cầu khác như sinh hoạt của các hộ sinh sống ở gần hồ. Việc thi công có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước (gây ô nhiễm từ các vật liệu xây dựng) ảnh hưởng đến chất lượng đất và năng suất cây trồng.
57. Theo cam kết của chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan, sẽ nỗ lực thực hiện các biện pháp nhằm tránh gián đoạn việc cấp nước thường xuyên cho sản xuất nông nghiệp cho người dân vùng hạ lưu. Theo phương án thi công khoảng cuối tháng 02 sau khi nhu cầu nước cho vụ Đông - Xuân giảm mực nước trong hồ xuống sẽ tiến hành thi công: Gia cố mái thượng lưu, thi công tràn. Khi đó sẽ tiến hành biện pháp dẫn dòng qua cống lấy nước. Thời gian thi công: trong các tháng 3, 4. Đối với việc gia cố đỉnh đập, mái hạ lưu có thể thi công vào mọi thời điểm trong năm khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Việc thi công cống lấy nước: được thi công vào đầu tháng 3 của năm tiếp theo khi nhu cầu nước vụ Đông - Xuân đã giảm. Tùy vào điều kiện của mỗi hồ/đập mà có phương án cụ thể nhưng về cơ bản các hồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều có nhiều điểm tương tự về địa hình và điều kiện thời tiết, khí hậu.
58. Kế hoạch đã được chuẩn bị để đảm bảo việc xây dựng sẽ không gây ra, hoặc gây tác động tối thiểu đến các hoạt động nông nghiệp và sinh kế của người dân địa phương.
3.6. Giải pháp giảm thiểu
Tham vấn với các bên liên quan
59. Nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan tới những tác động tiêu cực có thể phát sinh và nhằm thiết lập kênh thông tin liên lạc, trong quá trình chuẩn bị dự án đã tham vấn nhiều lần với cộng đồng sở tại, đặc biệt là cộng đồng DTTS. Do dự án có tính chất vay vốn nước ngoài, mức bồi thường trên một địa bàn cùng tồn tại nhiều loại vốn đầu tư với các chính sách bồi thường, hỗ trợ không nhất quán sẽ sinh khiếu kiện do đó, quá trình xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cần xem xét, áp dụng các văn bản hướng dẫn của tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện công tác kiểm kê, chi trả, mức giá thay thế của dự án dựa trên khung chính sách tái định cư của dự án được Thủ tướng phê duyệt. PPMU phối hợp chính quyền địa phương tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng về mục tiêu đầu tư dự án, các chính sách của dự án để cộng đồng hiểu rõ về những yêu cầu sử dụng nước làm tăng hiệu quả sử dụng nước và hiệu suất sử dụng nước.
Lập kế hoạch hành động tái định cư (RAP)
60. Mặc dù đã rất nỗ lực để tránh thu hồi đất và tái định cư người dân địa phương nhưng vẫn không thể tránh khỏi yêu cầu thu hồi đất và các tài sản khác của người dân. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới, dự án đã lập Kế hoạch hành động tái định cư cho các dự án vòng một và kế hoạch tái định cư cho các dự án vòng hai sẽ được lập tương tự. Kế hoạch này phản ánh cách thức dự án sẽ giảm thiểu tổn thất của những người BAH trong dự án, khôi phục sinh kế của họ bằng cách đền bù, hỗ trợ, và/hoặc trợ cấp cho họ. Mục tiêu chung của Kế hoạch hành động tái định cư nhằm đảm bảo rằng tất cả những người BAH đều được bồi thường theo giá thay thế những tổn thất của họ và đưa ra những biện pháp hỗ trợ khôi phục để họ có thể khôi phục sinh kế của họ - ít nhất là như mức trước khi có dự án.
Xây dựng kế hoạch nhằm giảm thiểu những thiệt hại do ngập úng hoặc hạn hán trong quá trình thi công
61. Cần có kế hoạch cấp nước cụ thể trong quá trình thi công cũng như kế hoạch điều tiết nước, đồng thời thông báo bản kế hoạch tới người dân địa phương tránh các thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp cũng như ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Khuyến nghị thi công trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 dương lịch.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với các nhóm người dễ bị tổn thương
62. Trong quá trình diễn ra dự án, có những tác động tiêu cực có thể nảy sinh, vì thế cần lưu ý đặc biệt tới những nhóm dễ bị tổn thương. Cần thu hút sự tham gia của nhóm người này trong các hoạt động truyền thông hay tham vấn để thu thập những nhu cầu của họ đối với tiểu dự án, từ có xây dựng phương án đáp ứng kịp thời. Cần chú trọng hơn tới phụ nữ, trẻ em trai, trẻ em gái và nhóm người DTTS trong việc trang bị các kiến thức liên quan tới vấn đề sức khỏe, các vấn đề liên quan tới an toàn cộng đồng như tệ nạn xã hội, an ninh trật tự.
IV. Tham vấn với cộng đồng dân tộc thiểu số
4.1. Mục tiêu
63. Là một phần của đánh giá xã hội được thực hiện cho tiểu dự án này, tham vấn người dân tộc thiểu số trong vùng dự án đã được tiến hành một cách tự do, được thông báo trước và có sự tham gia theo chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới.
4.2. Nội dung tham vấn
64. Nội dung tham vấn bao gồm:
a) Thông báo cho các DTTS trong khu vực tiểu dự án các tác động tiềm tàng của tiểu dự án (tác động tiêu cực và và tác động tích cực): Mục tiêu đầu tư của tiểu dự án, các hoạt động đầu tư của tiểu dự án, tác động của dự án có khả năng xảy ra;
b) Tổng hợp ý kiến phản hồi từ các DTTS (trên cơ sở tác động được xác định): các cơ hội và hoạt động nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án cho cộng đồng DTTS, các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi; và
c) Chuẩn bị cơ sở đề xuất các hoạt động phát triển để đảm bảo người DTTS trong khu vực tiểu dự án có thể nhận được các lợi ích kinh tế xã hội (từ dự án) phù hợp văn hóa với họ, và trên cơ sở đó xác nhận sự ủng hộ rộng rãi của DTTS đối với việc thực hiện TDA.
4.3. Phương pháp tham vấn
65. Có nhiều công cụ điều tra khác nhau, như các thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, quan sát hiện trường và điều tra hộ gia đình, được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi từ các DTTS. Tham vấn tự do, được thông báo trước theo chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới được duy trì trong suốt quá trình tham vấn.
66. Tổng số người tham gia các hoạt động tham vấn bao gồm khảo sát KT-XH, phỏng vấn, thảo luận tập trung là 86 người (đại diện 86 hộ DTTS).
4.4. Kết quả tham vấn
67. Cộng đồng người DTTS và những hộ gia đình DTTS được tham vấn đều xác nhận rằng họ đã được thông báo về TDA. Các hộ DTTS đều ủng hộ việc tiến hành thực hiện tiểu dự án.
68. Các hộ gia đình người DTTS và các cộng đồng DTTS hiểu được tác động tích cực của TDA. Họ cũng hiểu được tác động tiêu cực của tiểu dự án và họ đã đồng ý với đề xuất các biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực cũng như những biện pháp hỗ trợ bổ sung sẽ được thực hiện thông qua EMDP này để đảm bảo các DTTS hiện nay trong khu vực TDA có thể nhận được lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với văn hóa của họ. Trên cơ sở đó các người DTTS và các cộng đồng DTTS thể hiện sự hỗ trợ rộng rãi cho thực hiện tiểu dự án. Ngoài ra, họ có những ý kiến cụ thể / đề nghị tập trung vào hai lĩnh vực: (i) các kiến nghị nghị liên quan đến quá trình thi công tiểu dự án; và (ii) các kiến nghị liên quan đến phát triển cộng đồng. Các ý kiến cụ thể như sau:
Trong quá trình thi công tiểu dự án:
69. Quá trình thực hiện tiểu dự án cần tiến hành nhanh chóng, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch để giảm thiểu tác động đến mùa vụ, sinh hoạt của cộng đồng; Đảm bảo các biện pháp cấp nước phục vụ sản xuất vào vụ mùa chính.
Các hoạt động phát triển cộng đồng
70. Hỗ trợ hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh cho người dân;
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về quản lý thiên tai có sự tham gia của người dân tại địa phương;
- Hỗ trợ các mô hình sinh kế như chăn nuôi, trồng trọt và đào tạo nghề phù hợp với điều kiện sản xuất (thổ nhưỡng, khí hậu…) và năng lực của người dân (kiến thức, kỹ năng, học vấn);
- Tăng cường hoạt động truyền thông pháp luật về bình đẳng giới, phát triển và bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc tại địa phương
71. Trên cơ sở đánh giá xã hội cho tiểu dự án, điều tra tác động tái định cư, có 12 hộ người dân tộc Mường và Cao Lan bị ảnh hưởng của việc thu hồi đất. Các hoạt động của tiểu dự án không có tác động bất lợi lớn nào cho các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, nhằm tối đa hóa lợi ích của tiểu dự án, EMDP đang được lập cho tiểu dự án trên cơ sở đánh giá xã hội và tham vấn với các dân tộc thiểu số để cung cấp các cơ hội phát triển cho các DTTS hiện diện trong khu vực tiểu dự án.
72. Đối với các tác động tái định cư của tiểu dự án, RAP đã được chuẩn bị để đảm bảo việc thu hồi đất của một số hộ gia đình sẽ được bồi thường thích hợp và kịp thời - theo RPF.
73. Tham vấn tự do và thông báo trước với DTTS cho thấy không có tác động bất lợi đáng kể nào cho người DTTS sinh sống ở khu vực TDA, và EMDP đã được chuẩn bị để cung cấp các cơ hội phát triển cho DTTS, nên đã có sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng DTTS để thực hiện TDA.
4.5. Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện EMDP
74. Cách tiếp cận tham vấn trong quá trình thực hiện EMDP cũng giống như cách tiếp cận tham vấn đã được sử dụng trong quá trình chuẩn bị EMDP. Tư vấn sẽ dựa trên cách thức tham vấn tự do, được thông báo trước và có sự tham gia để xem xét các cộng đồng DTTS có bất kỳ phản hồi nào khác không, và để kiểm tra xem có bất kỳ tác động của tiểu dự án bổ sung phát sinh mà không lường trước được trong quá trình chuẩn bị EMDP không. Trường hợp cần thiết, EMDP được thực hiện, sẽ được tiếp tục xây dựng, hoặc cập nhật về phương pháp để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách thích hợp cho các dân tộc thiểu số.
75. Các cộng đồng DTTS được hưởng lợi từ EMDP này nên tham gia đầy đủ vào quá trình thực hiện và giám sát & đánh giá để tối đa hóa các mục đích của EMDP. PPMU sẽ chủ trì trong việc thực hiện EMDP này và đảm bảo người dân tộc thiểu số tham gia vào quá trình thực hiện, giám sát và đánh giá của EMDP.
76. Trong trường hợp có tác động bất lợi được xác định trước khi thực hiện tiểu dự án, đặc biệt là khi thiết kế kỹ thuật chi tiết có sẵn trong quá trình thực hiện Dự án, các phương pháp tham vấn, như đã đề cập ở trên, nên được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi từ các dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng. Việc thay thế thiết kế kỹ thuật nên được triển khai để tránh tác động bất lợi. Trong trường hợp các tác động không thể tránh được, chúng nên được giảm thiểu hoặc bồi thường cho người bị thiệt hại.
77. Trong trường hợp tác động bất lợi đã được xác định (khi các phương pháp thiết kế / xây dựng kỹ thuật rõ ràng), DTTS bị ảnh hưởng sẽ được tư vấn và thông báo về quyền lợi của họ. EMDP sẽ được cập nhật cho phù hợp và sẽ được công bố trước khi thực hiện EMDP.
V. Các hoạt động đề xuất cho người dân tộc thiểu số
78. Trên cơ sở các tác động tích cực và các tác động tiêu cực đối với các hộ gia đình DTTS trong khu vực dự án thì cần có các hoạt động phát triển DTTS nhằm đảm bảo rằng các nhóm DTTS nhận được những lợi ích xã hội và kinh tế phù hợp với nhu cầu và đặc điểm văn hóa truyền thống. Các hoạt động bao gồm các biện pháp nâng cao năng lực của các cơ quan thực hiện dự án cũng như các hỗ trợ về nhận thức, phát triển sinh kế, việc làm.... Để thiết kế chi tiết các hoạt động này cần có nhiều cuộc tham vấn hơn được tiến hành một cách tự do, trước và khi có thông tin. Cùng với RAP, EMDP này sẽ được cập nhật tương ứng.
5.1. Thiết lập các nhóm có sự tham gia của cộng đồng DTTS trong khu vực dự án
79. Một nhóm cộng đồng được thành lập giữa các nhóm DTTS ở cấp xã để nhận phản hồi từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân bị ảnh hưởng hoặc liên quan đến các hoạt động của dự án. Nhóm có thể bao gồm đại diện từ các thôn DTTS bị ảnh hưởng, cả nam lẫn nữ, và từ các hội phụ nữ và mặt trận tổ quốc. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện dự án, PPMU sẽ phối hợp với các tổ chức quần chúng địa phương như Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên... và các tổ chức phi chính phủ ở địa phương để truyền đạt càng nhiều càng tốt. Ban QLDA có thể đào tạo cho các thành viên cộng đồng địa phương theo dõi cộng đồng, thành lập thành "nhóm giám sát" nhằm trang bị kiến thức về xây dựng, xói mòn, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí.... Kiến thức này được cung cấp cho nhóm giám sát ở cộng đồng, trong số đó có người DTTS, phụ nữ. Họ sau này sẽ tham gia các hoạt động tương tự ở địa phương cũng như có cơ hội trở thành lãnh đạo trong cộng đồng.
5.2. Nâng cao năng lực cho cộng đồng DTTS
80. Cần tổ chức hội thảo định hướng ở cấp huyện và xã cho cán bộ và các bên liên quan khác trong dự án. Đây là những cán bộ sẽ làm việc trực tiếp với cộng đồng DTTS bị ảnh hưởng bởi dự án để họ có thể hiểu rõ hơn về nền văn hoá, phong tục tập quán, và do đó cách tiếp cận làm việc của họ sẽ phù hợp về văn hoá và về giới. Hội thảo sẽ tập trung vào các yêu cầu đặc biệt của các dân tộc DTTS với các đặc điểm văn hoá và kinh tế xã hội như được mô tả ở trên trong EMDP này.
81. Tất cả các khoá tập huấn sẽ được thiết kế để đảm bảo: (i) các nội dung phù hợp với văn hoá đối với người DTTS; và (ii) khuyến khích phụ nữ tham gia với ít nhất 30% số người tham gia.
5.3. Các chính sách hỗ trợ cho phụ nữ DTTS
82. Tham gia và trao quyền cho phụ nữ: Cần tăng cường sự tham gia của phụ nữ, đặc biệt là trong các nhóm DTTS bị ảnh hưởng trong các hoạt động dự án và can thiệp khác nhau, như các cuộc họp phổ biến thông tin, các khoá đào tạo, công tác hỗ trợ địa phương và các nhóm cộng đồng có sự tham gia.
83. Hỗ trợ phụ nữ tham gia các hoạt động tạo thu nhập từ dự án: Tất cả các nhà thầu tham gia xây dựng các công trình dân dụng cần thông báo tới Ban QLDA các cơ hội việc làm phù hợp với phụ nữ nói chung, bao gồm cả những người từ các nhóm DTTS, và Ban QLDA sẽ thông báo cho những người cần thiết.
84. Tăng cường bình đẳng giới: Giới là một vấn đề rất quan trọng xuyên suốt quá trình thực hiện dự án. Các biện pháp giúp đảm bảo bình đẳng giới bao gồm: các nhà thầu đảm bảo rằng các cơ hội việc làm cần được trao cho phụ nữ DTTS; tiền công lao động trả cho các phụ nữ DTTS phải bằng nam giới cho cùng công việc; công nhân cần tôn trọng văn hóa của người DTTS sống trong địa bàn.v.v ..
5.4.Nâng cao nhận thức cộng đồng DTTS
85. Các hoạt động nâng cao nhận thức có thể được kết hợp vào các cuộc họp cộng đồng thường xuyên và các sự kiện cộng đồng khác.
86. Một số cá nhân và tổ chức có thể là các kênh truyền thông hiệu quả hơn tại các khu vực dự án, như trưởng thôn, lãnh đạo, các hội phụ nữ, hội nông dân và mặt trận tổ quốc. Ngoài các kênh truyền thông thông thường như các cuộc họp cộng đồng, các hoạt động nhóm tập trung và loa truyền thanh thì các tài liệu truyền thông khác của dự án sẽ được Ban QLDA cung cấp và lưu trữ tại các nhà văn hóa hoặc các trung tâm cộng đồng để để người dân có thể truy cập chúng một cách dễ dàng..
5.5. Đào tạo nghề và các chính sách hỗ trợ phục hồi sinh kế
Đối với người DTTS bị ảnh hưởng trực tiếp do mất đất và tài sản: Những người DTTS này được hưởng các chương trình bồi thường và phục hồi như được mô tả trong RAP.
Đào tạo nghề: Cần có các hoạt động tư vấn và đào tạo về các kỹ năng nghề mới cho nhóm này sẽ được thực hiện cho cả nam giới và nữ giới để các kiến thức và kỹ năng được thực hiện và áp dụng, và nâng cao khả năng thành công với công việc mới. Bên cạnh các hoạt động hỗ trợ từ dự án, các hoạt động này có thể được lồng ghép vào các chương trình hiện có ở các địa phương như Đề án đào tạo nghề cho nông dân, các đề án, chương trình khác của Hội Nông dân, Hội phụ nữ nhằm phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho các hội viên.
Tạo cơ hội cho người DTTS tham gia các hoạt động của dự án:
87. Các nhà thầu cần cung cấp thông tin tuyển dụng lao động địa phương cho các nhóm DTTS càng sớm càng tốt để có được sự ủng hộ và chấp nhận của cộng đồng, cho phép dự án tiến hành mà không có bất kỳ khó khăn lớn nào.
VI. Công bố và phổ biến thông tin
88. Trong quá trình chuẩn bị, bản EMDP/RAP cuối cùng sẽ được công bố rộng rãi trong cộng đồng tại những nơi công cộng, bao gồm trụ sở UBND các xã/huyện, nhà văn hóa. EMDP phải được trình bày theo hình thức và ngôn ngữ dễ hiểu cho người DTTS và tất cả những bên liên quan có thể đọc và hiểu được.
89. Các văn bản này cũng sẽ được công bố tại Ban QLDA, UBND tỉnh Phú Thọ và văn phòng thông tin của WB tại Washington D.C, trước khi bắt đầu thực hiện dự án.
90. Trong quá trình thực hiện dự án, Ban QLDA và chính quyền địa phương các cấp phải đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong khu vực dự án đi qua sẽ nhận được đầy đủ thông tin và được mời tham dự các buổi tham vấn trong quá trình thực hiện EMDP.
VII. Tổ chức thực hiện
91. Ở cấp Trung ương: CPMU sẽ được thành lập thuộc CPO để điều phối chính sách và các vấn đề chiến lược, đưa ra toàn bộ hướng dẫn và hỗ trợ trong việc điều phối. CPMU chịu trách nhiệm thực hiện chung của các EMDP đã được chuẩn bị thuộc Dự án DRaSIP/WB8. CPMU sẽ đảm bảo rằng tất cả các PPMU hiểu rõ mục đích của EMPF và các bước để trình EMDP cho các tiểu dự án. CPMU có trách nhiệm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho PPMU trong quá trình chuẩn bị EMDP cho các tiểu dự án và đảm bảo việc thực hiện EMDP một cách hiệu quả, bao gồm giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện EMDP. Tại giai đoạn đầu của việc thực hiện dự án, CPMU sẽ đào tạo cho PPMU nhằm giúp họ có khả năng tiến hành việc nghiên cứu (về những người DTTS hiện sinh sống tại khu vực bị ảnh hưởng của tiểu dự án) để quyết định khi nào cần thiết phải lập EMDP, và trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá yếu tố tác động xã hội chuẩn bị EMDP. Khi nguồn lực địa phương không đủ để chuẩn bị EMDP, chuyên gia tư vấn có đủ điều kiện được huy động để hỗ trợ PPMU lập EMDP cho tiểu dự án theo EMPF.
92. Ở cấp địa phương: Ban Quản lý dự án cấp tỉnh (PPMU) và các chính quyền địa phương chịu trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện EMDP. Nguồn nhân lực và ngân sách phù để chuẩn bị EMDP cần được đảm bảo, Trong trường hợp những người DTTS bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất, nhằm mục đích xây dựng cho các tiểu dự án, vấn đề bồi thường, hỗ trợ người DTTS sẽ được đặt ra thông qua RAP được chuẩn bị cho tiểu dự án theo hướng dẫn RPF của dự án.
VIII. Cơ chế giải quyết khiếu nại
93. Cơ chế khiếu nại được thiết lập dựa trên pháp luật Việt Nam. Thủ tục giải quyết khiếu nại sẽ được thực hiện như sau:
Cấp thứ nhất - Ủy ban Nhân dân Xã: Người bị ảnh hưởng có thể mang đơn khiếu nại của mình đến bộ phận Một Cửa của Uỷ ban nhân dân xã/phường, bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Thành viên của UBND xã/phường ở bộ phận Một Cửa có trách nhiệm thông báo cho lãnh đạo UBND xã/phường/thị trấn về đơn khiếu nại. Chủ tịch UBND Xã/phường/thị trấn, người có trách nhiệm giải quyết sẽ gặp riêng hộ gia đình bị ảnh hưởng thiệt hại để tìm hiểu vấn đề. UBND xã/phường/thị trấn có 30 ngày, kể từ khi tiếp nhận đơn khiếu nại, để giải quyết vấn đề. Văn phòng UBND Xã/phường/thị trấn chịu trách nhiệm về việc lưu giữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại mà UBND Xã/phường/thị trấn xử lý.
Cấp thứ 2 - Ủy ban Nhân dân Huyện: Nếu sau 30 ngày, hộ gia đình bị ảnh hưởng thiệt hại không nhận được tin tức gì từ UBND xã/phường/thị trấn, hoặc nếu các hộ gia đình bị ảnh hưởng là không hài lòng với quyết định giải quyết đối với khiếu nại của mình, hộ gia đình bị ảnh hưởng có thể trình vụ việc, hoặc bằng văn bản hoặc bằng lời nói tới UBND huyện tại bộ phận Tiếp dân. UBND huyện sẽ có 30 ngày để giải quyết vụ việc tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại. UBND huyện chịu trách nhiệm về việc lưu giữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại UBND huyện xử lý và sẽ thông báo cho Hội đồng Bồi thường cấp huyện và người bị ảnh hưởng về bất kỳ quyết định nào được thực hiện. Các hộ BAH có thể khiếu nại vấn đề của mình tại Tòa án nếu muốn.
Cấp thứ 3 - Ủy ban Nhân dân Tỉnh Phú Thọ: Nếu sau 30 ngày người dân bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận được phản hồi từ UBND Huyện, hoặc không thỏa mãn với quyết định đưa ra cho khiếu nại của mình, hộ dân bị ảnh hưởng có thể trình vụ việc của mình, hoặc bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp, tới bất cứ cán bộ nào UBND tỉnh tại Trụ sở Tiếp dân. UBND tỉnh sẽ có 45 ngày để giải quyết khiếu nại làm hài lòng các bên có liên quan. UBND tỉnh có trách nhiệm lưu hồ sơ của tất cả các khiếu nại mà mình giải quyết. Các hộ BAH có thể khiếu nại vấn đề của mình tại Tòa án nếu muốn.
Cấp cuối cùng, Tòa án: Nếu sau 45 ngày người dân bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận được phản hồi của UBND tỉnh, hoặc không thỏa mãn với quyết định đưa ra cho khiếu nại của mình, vụ việc có thể được trình lên Tòa án để xem xét và đưa ra phán quyết. Quyết định của Tòa án sẽ là quyết định cuối cùng.
94. Quyết định giải quyết khiếu nại sẽ phải được gửi cho người khiếu nại và các bên có liên quan và phải được niêm yết công khai tại trụ sở của UBND của cấp giải quyết khiếu nại sau 03 ngày có quyết định/kết quả giải quyết khiếu nại tại cấp phường/xã/thị trấn và sau 07 ngày tại cấp huyện hoặc tỉnh.
IX. Giám sát và đánh giá
Giám sát độc lập
95. Ban CPO đã thuê tuyển một Đơn vị tư vấn giám sát độc lập bên thứ 3 (ISC) để giám sát và đánh giá độc lập việc thực hiện việc thực hiện chính sách an toàn của các tiểu dự án, bao gồm cả giám sát việc thực hiện EMDP. Báo cáo giám sát sẽ được trình lên Ngân hàng Thế giới để xem xét và có ý kiến. Giám sát độc lập cần phải được tiến hành một năm hai lần trong quá trình thực hiện dự án để xác định đúng lúc các vấn đề mà có thể cần có hành động ngay từ phía CPMU và PPMU.
Chỉ số giám sát độc lập EMDP
Nội dung giám sát |
Chỉ tiêu giám sát |
---|---|
Thông tin cơ bản về hộ DTTS |
- Vị trí |
Mức độ thỏa mãn của DTTS |
- Người DTTS có đồng ý với việc thực hiện EMDP? |
Hiệu quả của hỗ trợ |
- Quyền lợi cho người dân tộc thiểu số có thỏa đáng? |
Tác động khác |
- Có tác động nào về việc làm hoặc thu nhập của người dân tộc thiểu số? |
X. Kế hoạch thực hiện
96. EMDP sẽ được thực hiện trong thời hạn bốn năm 2019 và 2022, để đảm bảo đa số các hộ DTTS (những người không bị ảnh hưởng nhưng hiện diện tại các xã dự án và các xã liền kề) nhận lợi ích kinh tế xã hội trong lĩnh vực khuyến nông và phát triển kinh doanh (như theo mong muốn/khuyến nghị của họ trong các cuộc tham vấn cộng đồng).
Kế hoạch thực hiện
Hoạt động |
Đơn vị chịu trách nhiệm |
Thời gian |
Chuẩn bị EMDP |
|
|
Lập và tham vấn EMDP tại PPMU Phú Thọ, các UBND huyện, xã |
PPMU Phú Thọ |
Quý 1/2019 |
Trình WB thông qua và trình UBND tỉnh phê duyệt EMDP của TDA |
WB, UBND tỉnh |
Quý 2/2019 |
Thực hiện EMDP |
|
|
Phổ biến thông tin dự án đến các hộ BAH |
PPMU |
Quý 1/2019 |
Tiến hành các hoạt động phát triển |
PPMU |
Quý 3/2019 |
Giám sát nội bộ hàng tháng và lập các báo cáo quý |
PPMU |
Bắt đầu từ Quý 1/2020 |
Giám sát độc lập 6 tháng/lần và lập báo cáo giám sát |
Tư vấn giám sát độc lập |
Bắt đầu từ Quý 1/2020 |
97. Tất cả các chi phí cần thiết để tiến hành các hoạt động trong EMDP này nằm trong chi phí của dự án. Nguồn kinh phí thực hiện EMDP sẽ được hỗ trợ bởi WB trong khuôn khổ dự án DRSIP. Kinh phí thực hiện EMDP này mới được ước tính sơ bộ và sẽ được cập nhật theo bản thiết kế chi tiết các hoạt động của EMDP.
[1] Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo kết quả rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu, thành pahàn các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
[2] Theo Báo cáo của Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ (tháng 11/2018)
[3] Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn (ĐBKK), xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
[4] Ý kiến của cán bộ nông nghiệp xã Hậu Bổng (Hạ Hòa) về tình trạng thiếu nước ở Hồ Cây Quýt ảnh hưởng đến năng suất lúa.