Báo cáo tóm tắt kế hoạch hành động tái định cư Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) tỉnh Phú Thọ (giai đoạn II)
1. Mô tả dự án
1.1. Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập (dư án DRASIP/WB8)
1. Nhằm thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội, góp phần hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, trong thời gian tới tập trung triển khai 9 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm như: Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi; tiếp tục hoàn thiện hạ tầng hệ thống thủy lợi, nâng cao mức đảm bảo an toàn đập; phát triển tưới cho cây trồng cạn; phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và huy động nguồn lực đầu tư.
2. Mục tiêu đến năm 2020: Đảm bảo cấp nước tưới chủ động cho 34.500ha lúa, 7.800ha diện tích màu, 2.400ha diện tích cây vùng đồi và 3.700ha diện tích nuôi trồng thủy sản; 124 xã nông thôn đạt tiêu chí thủy lợi trong xây dựng nông thôn mới; đảm bảo diện tích tiêu toàn tỉnh đạt 162.400ha; 98% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
1.2. Chi tiết hạng mục của tiểu dự án
3. Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập - tỉnh Phú Thọ - Tiểu dự án tỉnh Phú Thọ bao gồm có 4 hợp phần với 13 hạng mục công trình, Tiểu dự án sẽ ưu tiên đầu tư 13 hạng mục công trình thuộc Hợp phần 1: Khôi phục an toàn đập. Do vậy, báo cáo Kế hoạch Tái đinh cư này được chuẩn bị cho các hạng mục công trình của Tiểu dự án được thực hiện bao gồm
Bảng 1: Các hạng mục công trình của Tiểu dự án Phú Thọ
tt |
Tên công trình |
Xã |
Huyện |
Quy mô |
---|---|---|---|---|
1 |
Hồ Đá Đen |
Yên Kiện |
Đoan Hùng |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.50m; đỉnh đập rộng 6.0m. Gia cố đỉnh đập dài 160.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Kích thước D = 40 cm, cao trình ngưỡng: +39.50m Tràn xả lũ: Bề rộng tràn B = 6.50m, cao trình ngưỡng tràn: +43.30m Đường quản lý, cứu hộ: Chiều rộng B = 3,5m; L = 475m |
2 |
Hồ Nhà Giặc |
Vân Du |
Đoan Hùng |
Đập chính và các đập phụ: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +33.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 140.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: chỉnh trang nhà van hạ lưu, thay mới hệ thống cửa tạo sân nền nhà van Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu kết cấu B = 4.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,30m, L = 368m |
3 |
Hồ Núi Đẫu |
Ngọc Quan |
Đoan Hùng |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +49.30m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 120.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +40.76m Tràn xả lũ: xây dựng tràn mớivới quy mô B = 25.00m |
4 |
Hồ Đầm Gai |
Lương Nha |
Thanh Sơn |
Đập chính: Đắp áp trúc hạ lưu nâng cao trình đỉnh đập lên +24.00m và mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 400.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +20.34m Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 80.00m Nhà quản lý: cấp 4, diện tích sử dụng 76m2 |
5 |
Hồ Trầm Sắt |
Đỗ Sơn |
Thanh Ba |
Đập chính: Đỉnh đập gồ ghề, san phẳng tạo cao trình đỉnh đập +23.50m; đỉnh đập rộng 5.50m. Gia cố đỉnh đập dài 520.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +19.51m Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 6.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 514m Nhà quản lý: cấp 4, diện tích sử dụng 76m2 |
6 |
Hồ Vỡ |
Lương Sơn |
Yên Lập |
Đập chính: Đỉnh đập gồ ghề, san phẳng tạo cao trình đỉnh đập +55.50m; đỉnh đập rộng 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 135.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Chỉnh trang nhà van hạ lưu, thay mới van khóa và hệ thống cửa Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 50.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 312m |
7 |
Hồ Đát Dội |
Phượng Vĩ |
Cẩm Khê |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +64.50m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 190.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Xây dựng lại nhà van hạ lưu, thay mới van Tràn xả lũ: Giữ nguyên thân tràn, thiết kết mới bộ phận tiêu năng quy mô B = 10.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 1708m |
8 |
Hồ Ba Gạc |
Ninh Dân |
Thanh Ba |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 100.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ 1: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 70.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ 2 và 3: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +46.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập lên 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 50.0m (đập phụ 2) và 60.0m (đập phụ 3) bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Xây dựng lại nhà van hạ lưu thay van khóa, kết nối đồng bộ cửa vào với mái đập chính Tràn xả lũ: Giữ nguyên thân tràn, thiết kết mới bộ phận tiêu năng quy mô B = 13.00m |
9 |
Hồ Cây Quýt |
Hậu Bổng |
Hạ Hòa |
Đập chính: Đắp áp trúc hạ lưu nâng trình đỉnh đập lên +31.50m và mở rộng đỉnh đập 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 197.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước số 1: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +27.45m Cống lấy nước số 2: Chỉnh trang nhà van hạ lưu, thay mới van khóa Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 5.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 433m |
10 |
Hồ Dộc Hẹp |
Đào Xá |
Thanh Thủy |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +26.50m; đỉnh đập rộng 5.3m. Gia cố đỉnh đập dài 40.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ: Đắp áp trúc hạ lưu nâng cao trình đỉnh đập lên +26.50m; bề rộng đỉnh đập 6.0m. Gia cố đỉnh đập dài 75.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ, xây mới cống lấy nước với quy mô: Cống tròn D = 40cm; Cao trình ngưỡng: +22.50m Tràn xả lũ: xây dựng tràn mới với quy mô B = 15.00m Nhà quản lý: cấp 4, diện tích sử dụng 76m2 |
11 |
Hồ Sụ |
Tân Phương |
Thanh Thủy |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +25.00m. Gia cố đỉnh đập dài 130.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: Làm mới nhà van, thay van khóa hạ lưu Tràn xả lũ: phá bỏ tràn cũ, xây dựng tràn mới tại vị trí hiện hữu với quy mô B = 12.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,00m, L = 470m |
12 |
Hồ Dộc Gạo |
Điêu Lương |
Cẩm Khê |
Đập chính: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +26.00m; đắp áp trúc hạ lưu mở rộng đỉnh đập 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 76.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Đập phụ: San phẳng tạo cao trình đỉnh đập +24.50m, bề rộng đỉnh đập 5.0m. Gia cố đỉnh đập dài 160.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: còn tốt giữ hiện trạng Tràn xả lũ: xây dựng tràn mới với quy mô B = 40.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 738m Nhà quản lý: cấp 4, diện tích sử dụng 76m2 |
13 |
Hồ Vĩnh Lại |
Hùng Quan |
Đoan Hùng |
Đập chính: Đắp áp trúc hạ lưu nâng trình đỉnh đập lên +24.50m và mở rộng đỉnh đập 5.00m. Gia cố đỉnh đập dài 120.0m bằng BTXM M200 dày 20cm Cống lấy nước: phá bỏ cống cũ xây cống mới với D = 40cm Tràn xả lũ: xây dựng tràn mới với quy mô B = 15.00m Đường thi công - quản lý: B = 3,50m, L = 303m |
2.1. Quy mô thu hồi đất và tái định cư
2.1.1. Tổng quan thu hồi đất
4. Một cuộc điều tra, bao gồm kiểm đếm thiệt hại, tính toán khối lượng bị ảnh hưởng... đã được triển khai cho những người bị ảnh hưởng bởi các hạng mục công trình của Tiểu dự án được ưu tiên thực hiện nhằm xác định những tổn thất về đất đai và tài sản cố định như: công trình, cây cối, sinh kế và tiếp cận nguồn lực cộng đồng do công tác thu hồi đất để thực hiện dự án.
- 10 hộ ảnh hưởng đến đất ở (tường rào, sân vườn, nhà vệ sinh, chuồng trại ...), trong đó không có hộ nào phải tái định cư
- 60 hộ ảnh hưởng đến đất nông nghiệp sản xuất (chủ yếu là đất trồng cây hằng năm), không có hộ nào BAH nặng mất đất trên 10% với nhóm DBTT và trên 20% với nhóm khác
- 13 hộ ảnh hưởng đến rừng sản xuất
- 14 hộ ảnh hưởng đến đất nuôi trồng thủy sản
- 3 Ủy ban nhân dân với đất rừng sản xuất
- 14 hộ BAH thuộc nhóm dễ bị tổn thương trong đó có 12 hộ người DTTS và 02 hộ phụ nữ đơn thân làm chủ có người phụ thuộc.
3. Thông tin kinh tế xã hội
3.1. Kết quả khảo sát về tình hình kinh tế xã hội của các hộ bị ảnh hưởng trong khu vực dự án
5. Liên quan đến tác động thu hồi đất để thi công các công trình của Tiểu dự án, kết quả khảo sát cho thấy, việc triển khai thực hiện công trình này sẽ ảnh hưởng đến 97 hộ gia đình bởi hoạt động thu hồi đất. Việc triển khai thực hiện dự án không gây ảnh hưởng đến công trình công cộng, công trình nhạy cảm nào.
Bảng 2: Quy mô điều tra KTXH trong khu vực dự án
STT |
Hạng mục |
Địa điểm |
Hộ BAH |
Tỷ lệ |
---|---|---|---|---|
1 |
Hồ Đá Đen |
Yên Kiện |
3 |
3,1 |
2 |
Hồ Nhà Giặc |
Vân Du |
22 |
22,7 |
3 |
Hồ Núi Đẫu |
Ngọc Quan |
1 |
1,0 |
4 |
Hồ Đầm Gai |
Lương Nha |
11 |
11,3 |
5 |
Hồ Trầm Sắt |
Đỗ Sơn |
10 |
10,3 |
6 |
Hồ Vỡ |
Lương Sơn |
6 |
6,2 |
7 |
Hồ Đát Dội |
Phượng Vĩ |
14 |
14,4 |
8 |
Hồ Ba Gạc |
Ninh Dân |
6 |
6,2 |
9 |
Hồ Cây Quýt |
Hậu Bổng |
17 |
17,5 |
10 |
Hồ Vĩnh Lại |
Hùng Quan |
7 |
7,2 |
|
Tổng |
|
97 |
100,0 |
Nguồn: Khảo sát Kế hoạch hành động tái định cư, tháng 3/2019
6. Trong số 97 hộ bị ảnh hưởng được khảo sát có 14 hộ thuộc nhóm hộ DBTT bao gồm 12 hộ DTTS và 2 hộ phụ nữ đơn thân làm chủ có người phụ thuộc, 60 hộ BAH nhẹ. Sự lựa chọn các hộ gia đình cho cuộc khảo sát kinh tế xã hội dựa trên quy mô tác động thu hồi đất, như mất đất nông nghiệp, mất đất ở và đất rừng sản xuất ... Bên cạnh việc khảo sát kinh tế xã hội các hộ BAH, đơn vị tư vấn cũng đã tiến hành họp tham vấn cộng đồng với chính quyền địa phương và các hộ bị ảnh hưởng ở các hạng mục công trình của Tiểu dự án.
4. Nguyên tắc và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
4.1. Chính sách về bồi thường,
7. Tất cả những người BAH được xác định trong khu vực bị ảnh hưởng của Dự án trước ngày khóa sổ kiểm kê được điều tra kinh tế xã hội (BLS) sẽ có quyền được hưởng bồi thường cho những tài sản bị ảnh hưởng, và các biện pháp khôi phục đủ để giúp họ cải thiện hoặc ít nhất duy trì mức sống, khả năng thu nhập và sản xuất như trước khi có dự án. Ngày khóa sổ kiểm kê là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất cho dự án liên quan (Khoản 1, điều 67 Luật đất đai 2013) trước khi thực hiện kiểm đếm chi tiết (DMS) tại từng tiểu dự án/hợp phần đầu tư. Một cuộc điều tra dân số sẽ được thực hiện trước ngày khóa sổ được công bố để lập danh sách các hộ gia đình bị ảnh hưởng tiềm năng. Những người lấn chiếm khu vực đầu tư hoặc tạo lập tài sản mới (cải tạo, xây mới nhà/vật kiến trúc, trồng cây mới) sau ngày khóa sổ kiểm kê sẽ không có quyền nhận bồi thường hay bất kỳ hỗ trợ nào khác.
8. Dựa trên các báo cáo nghiên cứu khả thi, điều tra cơ bản xã hội (BLS), đánh giá tác động xã hội ban đầu, các tác động của tái định cư: các nhóm người bị ảnh hưởng, tài sản bị ảnh hưởng và tác động khác thông qua IOL. Căn cứ vào các mục tiêu của chính sách và hài hòa chính sách thu hồi đất, tái định cư được đề xuất cho dự án, lợi ích của người bị ảnh hưởng được pháp luật yêu cầu. Những lợi ích cụ thể cho từng nhóm người bị ảnh hưởng đã đề cập trong ma trận quyền lợi dưới đây.
Bảng 3: Bảng ma trận quyền lợi
Loại ảnh hưởng/tác động |
Trường hợp áp dụng |
Quyền lợi được hưởng |
Bố trí thực hiện |
---|---|---|---|
1. Đất sản xuất[1]( Đất nông nghiệp, đất vườn, ao.) nằm trong hoặc ngoài phạm vi diện tích đất ở.
|
Người sử dụng đất có QSDĐ hợp pháp 1.1. Ảnh hưởng nhẹ (<20 % tổng diện tích đất hoặc <10% đối với nhóm dễ bị tổn thương) Diện tích đất còn lại của lô bị ảnh hưởng vẫn đủ điều kiện sử dụng hoặc đáp ứng khả năng sinh lợi cho người sử dụng. (60 hộ) |
Bồi thường bằng tiền mặt theo giá thay thế, (không tính thuế và chi phí giao dịch) cho diện tích bị ảnh hưởng. Ngoài tiền bồi thường về đất theo quy định sẽ được hỗ trợ ổn định đời sống bằng 50% giá đất theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định đối với diện tích thu hồi. |
- Các hộ dân phải được thông báo trước ít nhất 90 ngày trước khi bị thu hồi đất. - Chủ sử dụng đất sẽ bàn giao đất ít nhất 20 ngày (cập nhật theo quy định tại thời điểm thực hiện dự án) kể từ khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC cấp huyện trả đầy đủ chi phí bồi thường đất. |
Người sử dụng đất có QSDĐ tạm thời hoặc thuê đất |
Bồi thường bằng tiền mặt tương ứng với chi phí đầu tư còn lại trên đất bị ảnh hưởng |
|
|
2. Đất ở |
2.1. Ảnh hưởng nhẹ (phần diện tích đất còn lại vẫn có thể tiếp tục sử dụng, không yêu cầu di dời). (10 hộ) |
Bồi thường phần đất bị mất bằng tiền mặt theo (i) giá thay thế đối với người sử dụng đất có quyền hợp pháp hoặc quyền được luật pháp công nhận; (ii) Một số tiền hỗ trợ cho người sử dụng đất không được công nhận quyền sử dụng đất. Nếu những người bị ảnh hưởng phải xây lại nhà, họ sẽ nhận được một khoản trợ cấp tiền thuê nhà trong 3 tháng để có thời gian cần thiết để xây lại ngôi nhà của họ. |
- Các hộ dân phải được thông báo trước ít nhất 180 ngày trước khi bị thu hồi đất. - Chủ sử dụng đất sẽ bàn giao trong vòng 20 ngày kể từ khi Hội đồng bồi thường và thu hồi đất trả đầy đủ chi phí bồi thường. |
3. Cây cối, hoa màu, sản phẩm nuôi trồng thủy sản
|
Chủ sở hữu không kể tình trạng sở hữu. (97 hộ)
|
Đối với cây trồng hàng năm và cây lâu năm, các sản phẩm nuôi trồng thủy sản, không kể tình trạng pháp lý của đất đai, những người bị ảnh hưởng đang trồng trọt trên đất sẽ được bồi thường bằng tiền mặt, giá thay thế đầy đủ theo thị trường địa phương để đảm bảo việc bồi thường là đủ để thay thế các loại cây trồng, hoa màu hoặc các sản phẩm nuôi trồng thủy sản. |
Người dân sẽ được thông báo trước vài tháng trước khi thu hồi mặt bằng. Hoa màu trồng sau thời hạn sau ngày Khóa sổ kiểm kê sẽ không được hưởng bất cứ chính sách bồi thường nào. |
4. Mất nguồn thu nhập và sinh kế do mất đất sản xuất |
Ảnh hưởng nặng nề do mất đất sản xuất vĩnh viễn ≥20% tổng diện tích đất sản xuất hoặc bị ảnh hưởng < 20% diện tích đất sản xuất nhưng phần còn lại không đủ điều kiện canh tác. (Người sử dụng đất có quyền hợp pháp hoặc quyền được luật pháp công nhận và những người bị ảnh hưởng có thỏa thuận thuê đất bị ảnh hưởng) (97 hộ)
|
- Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống: Người bị ảnh hưởng sẽ được hỗ trợ 30kg gạo/người/tháng, trong đó: (a) : Đối với các hộ bị ảnh hưởng từ 20% đến 70% diện tích đất nông nghiệp mà phần diện tích đất canh tác còn lại vẫn đủ điều kiện canh tác tiếp thì sẽ được trợ cấp trong 6 tháng, và nếu phần diện tích đất canh tác còn lại không đủ điều kiện canh tác và toàn bộ phần diện tích đất bị thu hồi thì sẽ được hỗ trợ trong 12 tháng.Trong một số trường hợp đặc biệt, ở các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn đặc biệt, mức hỗ trợ tối đa là 24 tháng. (b) Đối với các hộ bị ảnh hưởng dưới 20% diện tích đất nông nghiệp mà phần diện tích đất canh tác còn lại không đủ điều kiện canh tác tiếp thì sẽ được trợ xem xét thu hồi phần đất còn lại vào giao UBND xã quản lý. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp: Đối với đất lúa hỗ trợ 02 lần giá đất trồng lúa cùng loại; đối với các loại đất nông nghiệp còn lại hỗ trợ 1,5 lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh quy định. |
|
5. Trợ cấp/ hỗ trợ cho các hộ dễ bị tổn thương |
Ảnh hưởng về đất và các tài sản gắn liền với đất Các nhóm bị ảnh hưởng dễ bị tổn thương không kể mức độ nghiêm trọng. Các nhóm dễ bị tổn thương được xác định trong phần định nghĩa các thuật ngữ (14 hộ)
|
Hỗ trợ đặc biệt cho các nhóm dễ bị tổn thương như sau: - Các hộ chính sách: (i) Các hộ gia đình chính sách phải di dời bao gồm các mẹ anh hùng, cựu chiến binh, thương bệnh binh hay gia đình liệt sỹ được nhận hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh; (ii) Hộ nghèo phải di dời hoặc bị ảnh hưởng từ 20% diện tích đất sản xuất trở lên hoặc bị ảnh hưởng dưới 20% diện tích đất sản xuất nhưng phần còn lại không đủ điều kiện canh tác: được nhận hỗ trợ và các hộ này phải có xác nhận của chính quyền địa phương. - Các nhóm dễ bị tổn thương khác bị ảnh hưởng bởi dự án, có hoặc không có di dời, (hộ DTTS. hộ gia đình có phụ nữ làm chủ, hộ gia đình có người tàn tật, người già không nơi nương tựa) sẽ nhận được sự hỗ trợ như cho các hộ gia đình nghèo theo quy định của UBND tỉnh. - Những hộ này có quyền được tham gia chương trình phục hồi thu nhập |
- Trợ cấp cho các hộ chính sách (mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh liệt sĩ...) theo quy định của Chính phủ. Nếu hộ bị ảnh hưởng đủ điều kiện được hưởng nhiều chính sách trợ cấp thêm thì chỉ được hưởng 1 mức trợ cấp cao nhất. |
6. Các khoản trợ cấp và hỗ trợ khác |
Ảnh hưởng về đất hoặc tài sản trên đất (10 hộ) |
Tiền thưởng khuyến khích: Tất cả các hộ bị ảnh hưởng dọn ra khỏi vùng đất bị ảnh hưởng ngay sau khi nhận được bồi thường và trợ cấp theo quy định của UBND tỉnh. Trợ cấp sửa chữa: Nếu nhà/cấu trúc bị ảnh hưởng một phần và phần cấu trúc còn lại có khả năng sử dụng được tiếp, dự án sẽ trợ cấp cấp một khoản tương đương bằng 20% giá bồi thường cho phần cấu trúc bị ảnh hưởng, cho phép người bị ảnh hưởng khôi phục lại lại sao cho tương đương với điều kiện cũ hoặc tốt hơn. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, chủ tịch UBND tỉnh sẽ đưa ra những khoản trợ cấp khác để đảm bảo khôi phục nơi ở và sinh kế cho người bị ảnh hưởng. |
|
7. Các tác động tạm thời |
Hộ gia đình có các hoạt động tạo thu nhập, hoặc sinh kế bị ảnh hưởng do việc cắt nước trong quá trình sửa chữa đập/hồ chứa
|
Bồi thường cho tất cả các thiệt hại theo giá thay thế; Được ưu tiên tham gia các chương trình khuyến nông, các hỗ trợ khác phù hợp của địa phương. |
Các đối tượng cần hỗ trợ phải được xác định và tham vấn đầy đủ |
8. Các tác động khác có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án |
Các tổ chức thuộc khu vực dự án (3 UBND xã) |
Các quyền được bồi thường và hỗ trợ khác sẽ được cung cấp phù hợp theo chính sách bồi thường này. Các tác động thứ cấp về sản xuất và kinh doanh hoặc việc người bị ảnh hưởng không thể tiếp cận các nguồn lực tạm thời phải được bồi thường và hỗ trợ theo quy định của RAP. |
Trong trường hợp ảnh hưởng đến sinh kế của người bị ảnh hưởng, các nhà thầu, đơn vị thi công phải đồng ý với các hộ gia đình chi trả cho việc gián đoạn kinh doanh. |
5. Chương trình phục hồi cuộc sống
5.1. Chính sách hỗ trợ và phục hồi thu nhập
147. Dự án đảm bảo chính sách bồi thường, hỗ trợ đầy đủ cho đất, công trình, tài sản bị ảnh hưởng theo chi phí thay thế. Bên cạnh đó các chính sách quyền lợi để hỗ trợ nhằm phục hồi thu nhập cho các đối tượng BAH cũng phải được đảm bảo như đã được nêu đầy đủ trong Khung chính sách Tái định cư của Dự án .
5.2. Các biện pháp phục hồi thu nhập
148. Theo kết quả IOL & SES, có 97 hộ bị ảnh hưởng đất đai, cây cối và các công trình khác, trong đó 14 hộ đủ điều kiện tham gia chương trình phục hồi thu nhập, cụ thể:
- 12 hộ DTTS
- 2 hộ phụ nữ đơn thân làm chủ hộ có người phụ thuộc.
5.3. Một số chương trình phục hồi thu nhập
Hoạt động 1: Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
Hỗ trợ đào tạo nghề và hướng nghiệp bằng tiền:
149. Đối với các hộ bị ảnh hưởng do thu hồi đất nông nghiệp, các hộ sẽ được hỗ trợ 1,5 lần (150%) đối với đất khác và 2 lần (200%) đối với đất lúa theo giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Đào tạo, tập huấn phát triển các chương trình về nông nghiệp, chăn nuôi:
150. Qua trao đổi, tham vấn với chính quyền các xã trong khu vực dự án, hiện nay trên địa bàn các xã tiểu dự án đều tổ chức các lớp tập huấn về các chương trình phát triển nông nghiệp do Trung tâm Khuyến nông, hợp tác xã và Phòng lao động thương binh xã hội các huyện phối hợp tổ chức. Vì vậy chương trình phục hồi thu nhập cho các hộ BAH do mất nông nghiệp trong khu vực dự án sẽ được đề xuất kết hợp với chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang được thực hiện tại địa phương.
Hoạt động 2: Giới thiệu việc làm:
151. Dự án sẽ ưu tiên bố trí việc làm cho người có khả năng kể cả nam và nữ trong quá trình xây dựng và vận hành dự án như: Dự án sẽ xem xét ưu tiên cho chủ hộ, vơ/chồng chủ hộ, con em của những hộ BAH làm công nhân trong quá trình xây dựng các hạng mục của công trình…
Hoạt động 3: Hỗ trợ vay vốn
6. Tham vấn cộng đồng và phổ biến thông tin
6.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng và phổ biến thông tin
152. Phổ biến thông tin cho những người bị ảnh hưởng bởi Dự án và những cơ quan tham gia là một phần quan trọng trong công tác chuẩn bị và thực hiện Dự án. Tham vấn với những người bị ảnh hưởng và đảm bảo cho họ tham gia tích cực sẽ giảm khả năng phát sinh mâu thuẫn và giảm thiểu rủi ro làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Điều này cũng cho phép Dự án thiết kế chương trình tái định cư và khôi phục như một chương trình phát triển tổng hợp, phù hợp với nhu cầu và ưu tiên của người bị ảnh hưởng, và do đó, tăng tối đa hiệu ích kinh tế và xã hội của nguồn vốn đầu tư.
6.2. Quy trình tham vấn và tham gia
153. Cơ quan chịu trách nhiệm: Người BAH sẽ được thông báo bởi Ban QLDA đầu tư XDCT Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ về trách nhiệm của các tổ chức/cơ quan và chính quyền địa phương liên quan tới tái định cư và tên, chức năng của các cán bộ địa phương cùng với số điện thoại, địa chỉ và giờ làm việc.
154. Quy trình thực hiện: Người BAH sẽ được thông báo về quy trình ước tính các hoạt động tái định cư quan trọng và việc xây dựng chỉ có thể bắt đầu khi tái định cư được thực hiện và hoàn thành và người BAH phải di dời ra khỏi vùng dự án. Cần thiết nhấn mạnh rằng người BAH khi nhận được bồi thường cho tài sản của họ, họ phải sớm di dời theo quy định. Các Ban/Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tất cả các cấp sẽ được cung cấp bản đồ, sơ đồ, bảng thống kê mức độ thiệt hại liên quan và kế hoạch thực hiện.
155. Công khai thông tin: Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được phổ biến công khai cho người BAH và cộng đồng của họ ở những nơi công cộng như Ban Quản lý dự án, UBND các huyện/TP và các UBND thị trấn/xã và thậm chí tại nhà sinh hoạt cộng đồng của khu dân cư.
156. Sau khi RAP được phê duyệt bởi UBND tỉnh, RAP sẽ được phổ biến ở nơi công cộng chẳng hạn như Ban QLDA đầu tư XDCT Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ, UBND huyện/TP, xã/phường và trên trang thông tin của Ngân hàng Thế giới ở Hà Nội và Washington D.C.
6.3. Tham vấn cộng đồng
157. Trong giai đoạn chuẩn bị Dự án, việc phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng nhằm mục đích thu thập thông tin để đánh giá những tác động tái định cư của Dự án và đưa ra các khuyến nghị về các phương án lựa chọn. Điều này nhằm làm giảm hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực tiềm ẩn của dự án đối với cư dân địa phương và chuẩn bị trước để đối phó với những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện.
158. Phương pháp phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng có thể gồm phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia và tham vấn của các bên liên quan, sử dụng các phương pháp trong nghiên cứu thực địa như tới thăm hộ gia đình và nơi bị ảnh hưởng, họp cộng đồng, họp nhóm và thảo luận nhóm tập trung, điều tra kinh tế - xã hội
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
159. Thủ tục giải quyết khiếu nại gồm bốn bước như sau:
Bước 1: Những ý kiến thắc mắc, khiếu nại của những người bị ảnh hưởng được gửi đến TT PTQĐ, hoặc UBND thị trấn/xã nơi có công trình dự án, hoặc BQL dự án. BQL dự án sẽ kết hợp với các cơ quan có liên quan của huyện để giải quyết những khiếu nại này.
TT PTQĐ và/hoặc UBND cấp thị trấn/xã có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thắc mắc, khiếu nại của người bị ảnh hưởng. Đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thắc mắc, khiếu nại.
Bước 2: Nếu kết quả giải quyết của TT PTQĐ và/hoặc UBND cấp xã/phường chưa được người bị ảnh hưởng đồng thuận thì người bị ảnh hưởng có quyền khiếu nại đến UBND cấp huyện.
Phó chủ tịch UBND huyện là Chủ tịch hội đồng giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức xem xét và giải quyết khiếu nại của người bị ảnh hưởng với sự tham gia của các cơ quan đơn bị liên quan tham gia hội đồng. Thời gian giải quyết khiếu nại của Hội đồng giải phóng mặt bằng trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thắc mắc, khiếu nại.
Trong trường hợp khiếu nại của người bị ảnh hưởng vượt quá thẩm quyền của Hội đồng Giải phóng mặt bằng, Hội đồng sẽ báo cáo UBND huyện giải quyết, đồng thời thông báo cho người bị ảnh hưởng biết. Hội đồng Giải phóng mặt bằng có trách nhiệm làm việc với các cơ quan thuộc UBND huyện để giải quyết khiếu nại của người bị ảnh hưởng trong thời hạn 15 ngày. Khi nhận được ý kiến giải quyết của UBND huyện, UBND xã/phường có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho người bị ảnh hưởng.
Bước 3: Nếu giải quyết UBND huyện (Hội đồng Giải phóng mặt bằng) chưa được người bị ảnh hưởng đồng thuận thì người bị ảnh hưởng có quyền khiếu nại đến UBND tỉnh. Đơn khiếu nại của người bị ảnh hưởng gửi đến UBND tỉnh Phú Thọ.
UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng Giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan của huyện giải quyết trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày UBND tỉnh tiếp nhận khiếu nại. UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho người bị ảnh hưởng.
Bước 4: Nếu người bị ảnh hưởng vẫn không đồng thuận với quyết định giải quyết của UBND tỉnh thì người bị ảnh hưởng có thể khiếu nại đến Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đến Toà án để được giải quyết theo luật định.
Thực tế, theo Luật khiếu nại năm 2011, người bị ảnh hưởng có thể trình lên tòa án tại bất kỳ thời điểm nào nếu họ muốn.
Trường hợp người bị ảnh hưởng gửi khiếu nại đến Hội đồng nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân sẽ chỉ đạo UBND huyện xem xét giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân huyện nhận được đơn khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, kể cả giải quyết tranh chấp tại tòa án, thì người bị ảnh hưởng phải bàn giao mặt bằng cho dự án theo đúng tiến độ. Tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được chuyển vào một tài khoản ngân hàng thương mại.
- Các cơ quan chịu trách nhiệm về khiếu nại và giải quyết khiểu nại trong quá trình giải phóng mặt bằng và bồi thường là UBND các huyện, các phòng ban có liên quan. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng ở tất cả các cấp và UBND các xã/phường bị ảnh hưởng bởi dự án. Tất cả hồ sơ khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cơ quan liên quan được lưu trữ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất các huyện và Ban QLDA đầu tư XDCT Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm cập nhật danh sách các hộ khiếu nại và tình trạng giải quyết khiếu nại thể hiện trong các báo cáo giám sát nội bộ.
9. Tổ chức thực hiện
160. Việc thực hiện các hoạt động tái định cư yêu cầu có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức địa phương các cấp quốc gia, tỉnh, thành phố, huyện và xã. Ủy ban Nhân dân mỗi tỉnh tham gia Dự án sẽ chịu trách nhiệm tổng thể về việc thực hiện Khung Chính sách tái định cư chung và Kế hoạch hành động tái định cư cụ thể của tiểu dự án thuộc tỉnh mình. Các Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư sẽ được thành lập ở cấp tỉnh/huyện phù hợp với quy định của Nghị định Nghị định 47/2014/CP. Các điều khoản và chính sách của Khung chính sách tái định cư này và của các Kế hoạch hành động tái định cư sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện các hoạt động bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của. Các cơ quan có liên quan đến các hoạt động thu hồi đất và tái định cư bao gồm:
o Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
o Ủy ban nhân dân các huyện/TP
o Ban QLDA đầu tư XDCT Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ
o Trung tâm Phát triển Quỹ đất các huyện/TP
o UBND các thị trấn/xã có dự án;
o Đại diện cộng đồng dân cư các hộ ảnh hưởng bởi dự án;
o Cơ quan, đơn vị/ cá nhân Giám sát độc lập
10. Kế hoạch thực hiện
161. Kế hoạch thực hiện cho các hoạt động thu hồi đất của Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập, tỉnh Phú Thọ – Tiểu dự án tỉnh Phú Thọ được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4: Kế hoạch thực hiện
Các hoạt động chính |
Thời gian thực hiện |
---|---|
Kế hoạch tái định cư |
|
Xác định Vị trí dự án dự kiến và quy mô ảnh hưởng của dự án |
Quý I – năm 2019 |
Khảo sát kinh tế xã hội, kiểm đếm thiệt hại sơ bộ, tham vấn cộng đồng với người bị ảnh hưởng và lập Kế hoạch hành động tái định cư |
Quý I – năm 2019 |
Trình Kế hoạch hành động tái định cư cho Ban QLDA đầu tư XDCT nông nghiệp và PTNT Phú Thọ xem xét phê duyệt |
Quý II – năm 2019 |
Trình Kế hoạch hành động tái định cư cho Ngân hàng Thế giới thông qua |
Quý II – năm 2019 |
Thực hiện kế hoạch tái định cư |
|
Lập hồ sơ địa chính và cắm mốc thu hồi đất |
Quý III – năm 2019 |
Thực hiện Tham vấn cộng đồng và công khai thông tin, đo đạc khảo sát chi tiết, khảo sát giá thay thế, chuẩn bị và phê duyệt phương án bồi thường chi tiết |
Quý III – năm 2019 |
Chi trả bồi thường |
Từ Quý IV- năm 2019 |
Giải phóng mặt bằng, và Biện pháp phục hồi (nếu có) |
Từ Quý IV/2019 |
Đánh giá sau tái định cư |
Từ Quý II 2020 |
11. Giám sát và đánh giá
Giám sát
162. Hoạt động giám sát và đánh giá trong thời gian triển khai và cả sau giai đoạn tái Đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường và GPMB cho các công trình trên địa bàn huyện, bao gồm định cư nhằm đảm bảo việc thu hồi đất và tái định cư được tiến hành phù hợp với những quy định, hướng dẫn đã được cụ thể trong Kế hoạch hành động tái định cư. Giám sát cung cấp cho tất cả các bên liên quan những phản ảnh liên tục về tình hình thực hiện. Hoạt động này giúp đánh giá được thực tế và khả năng thành công và khó khăn nảy sinh ngay khi có thể, để tạo điều kiện có thể chấn chỉnh kịp thời trong giai đoạn hoạt động Dự án.
Phương pháp giám sát độc lập và cách tiếp cận:
Mẫu khảo sát
163. Tiến hành khảo sát tình hình kinh tế-xã hội trước, trong và sau khi thực hiện tái định cư để có thể so sánh rõ ràng những thành công/thất bại của việc thực hiện quá trình tái định cư. Giám sát những mẫu điều tra cơ bản. Số lượng mẫu điều tra bao gồm 100% những hộ BAH, hộ dễ bị tổng thương, và ít nhất 20% những hộ khác. Thực hiện khảo sát mẫu 02 lần/ năm.
Thu thập số liệu
164. Tổ chức giám sát sẽ lưu trữ những thông tin về giám sát tái định cư, bao gồm kết quả giám sát độc lập, thu thập và cập nhật những thông tin cơ bản về những hộ bị ảnh hưởng. Tất cả những số liệu thu thập và được cập nhật này sẽ được trình lên Ban QLDA đầu tư XDCT nông nghiệp và PTNT Phú Thọ, Cơ quan Chủ quản và Ngân hàng.
Báo cáo giám sát
165. Báo cáo giám sát sẽ được trình bày trong các buổi họp giữa Đơn vị giám sát độc lập và Ban QLDA đầu tư XDCT nông nghiệp và PTNT Phú Thọ ngay sau khi nộp báo cáo. Những phương án giải quyết sẽ được thực hiện dựa trên những những vấn đề phát sinh được nêu trong báo cáo và các buổi thảo luận.
Đánh giá Sau Tái định cư
166. Trên thực tế, đây là việc đánh giá tại thời điểm đã quy định về tác động của tái định cư và các mục tiêu đã đạt được. Giám sát độc lập sẽ thực hiện một đánh giá về quá trình tái định cư và tác động sau từ 6 đến 12 tháng sau khi hoàn thành tất cả các hoạt động tái định cư. Hệ thống câu hỏi đánh giá được sử dụng dựa trên những cơ sở dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu dự án và những câu hỏi mẫu đã được sử dụng trong các hoạt động giám sát.
12. Dự toán chi phí
12.1. Nguồn vốn
167. Ngân sách cho việc thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư sẽ là một phần của vốn đối ứng của chính phủ (Ngân sách từ UBND tỉnh Phú Thọ). UBND tỉnh Phú Thọ sẽ cung cấp vốn đối ứng cho việc thực hiện bồi thường và tái định cư, kinh phí này sẽ được bao gồm trong tổng chi phí đầu tư của Dự án.
168. Ban QLDA sẽ giải ngân khoản tiền thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư của dự án thông qua Trung tâm Phát triển Quỹ đất các huyện (Ban bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện/thành phố), các đơn vị này sẽ thanh toán trực tiếp cho các hộ bị ảnh hưởng của dự án.
169. Dự toán chi phí thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư cho các công trình của Tiểu dự án được ưu tiên thực hiện trong là 2.213.385.472 VNĐ, (tương ứng 95.199 USD).
A. Tờ rơi thông tin dự án
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (DRSIP/WB8)
THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
Cung cấp bởi:
BAN QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI
Địa chỉ: 23 Hàng Tre, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (024) 3.8253921
Fax: (024) 3.8242372
1. Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập là gì?
Trả lời:
- Tên dự án: Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (DRSIP)
- Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB)
- Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ dự án: Ban quản lý Trung ương các dự án thủy lợi (CPO)
- Thời gian dự án: từ 2016 đến 2022
Mục tiêu phát triển của Dự án nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình an toàn đập của Chính phủ thông qua nâng cao an toàn của các đập và hồ chứa ưu tiên cũng như bảo vệ người và tài sản của cộng đồng ở hạ du.
2. Chúng tôi sẽ bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện tiểu dự án như thế nào?
Trả lời:
Việc thực hiện tiểu dự án bao gồm sửa chữa và nâng cấp các công trình hiện có nên tác động đến các hộ gia đình là không đáng kể. Thu hồi vĩnh viễn là 18.000 m2 các loại như đất ở, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất công. Diện tích đất rừng sản xuất BAH là 3.730 m2 với số lượng 3000 cây. Phạm vi tác động có 97 hộ BAH, trong đó chỉ có 12 hộ dễ bị tổn thương người dân tộc thiểu số Mường, Cao Lan thuộc xã Yên Kiện huyện Đoan Hùng, xã Lương Nha huyện Thanh Sơn, xã Lương Sơn huyện Yên Lập và 02 hộ phụ nữ đơn thân làm chủ hộ có người phụ thuộc, ngoài ra không có các đối tượng dễ bị tổn thương khác. Không có hộ nào bị ảnh hưởng nặng vì họ chỉ bị thu hồi một diện tích nhỏ đất trồng cây hàng năm (<10%) so với tổng diện tích đất mà họ đang sử dụng nên không có ảnh hưởng lớn đến thu nhập và sinh kế của hộ. Không có hộ BAH kinh doanh và không có hộ bị di dời. Không có ảnh hưởng về nhà, mồ mả và công trình văn hóa.
3. Những ai nhận được bồi thường và các khoản hỗ trợ trong khuôn khổ dự án?
Trả lời: Tất cả những người bị ảnh hưởng (BAH) được xác định trong khu vực bị ảnh hưởng của Dự án trước ngày khóa sổ kiểm kê sẽ có quyền được hưởng bồi thường cho những tài sản bị ảnh hưởng, và các biện pháp khôi phục đủ để giúp họ cải thiện hoặc ít nhất duy trì mức sống, khả năng thu nhập, và sản xuất như trước khi có dự án. Ngày khóa sổ kiểm kê sẽ là ngày cuối cùng của công tác kiểm kê chi tiết (DMS) tại từng tiểu dự án/ hợp phần đầu tư. Những người lấn chiếm khu vực đầu tư hoặc tạo lập tài sản mới (cải tạo, xây mới nhà/vật kiến trúc, trồng cây mới) sau ngày khóa sổ kiểm kê sẽ không có quyền nhận bồi thường hay bất kỳ hỗ trợ nào khác.
4. Người bị ảnh hưởng (BAH) bởi dự án là ai?
Trả lời: Bao gồm mọi cá nhân, hộ gia đình, công ty hoặc các cơ sở nhà nước/tư nhân phải chịu những tác động do tiểu dự án gây ra bao gồm:
(i) việc thu hồi đất không tự nguyện và điều này dẫn đến:
• buộc phải di dời đến nơi khác hoặc bị mất chỗ ở;
• bị mất tài sản hoặc mất khả năng tiếp cận tới tài sản;
• mất nguồn thu nhập hay phương tiện sống, bất kể họ có phải di dời đến nơi ở mới hay không;
ii) bị hạn chế một cách không tự nguyện khả năng tiếp cận tới các khu vực được chọn hợp pháp và các khu vực được bảo vệ, gây tác động bất lợi tới nguồn sống của họ.
5. Đất bị thu hồi sẽ được bồi thường như thế nào?
Trả lời:
Đối với đất NN:
* Nếu chủ sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ):
- Nếu mất đất ít hơn 30% tổng diện tích đất sử dụng thì được bồi thường bằng tiền mặt theo chi phí thay thế, tương đương với giá trị hiện hành trên thị trường của đất trong thôn/ấp, cùng loại, cùng hạng và cùng năng lực sản xuất, không tính chi phí giao dịch (thuế, phí quản lý);
- Nếu mất từ 30% trở lên trên tổng diện tích đất sản xuất thì ưu tiên bồi thường bằng đất thay thế gần với khu đất thu hồi với năng suất sản xuất tương đương được người BAH chấp thuận với đầy đủ quyền sử dụng hay GCNQSD và không phải trả phí, hoặc bồi thường bằng tiền mặt theo chi phí thay thế trong trường hợp không có đất thay thế; và được nhận gói hỗ trợ và khôi phục cho những người BAH nặng.
* Nếu chủ sử dụng đất không có GCNQSDĐ hoặc không đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ :
- Bồi thường cho đất theo chi phí thay thế nếu không có tranh chấp và không vi phạm quy hoạch đã công bố.
- Nếu không đáp ứng các điều kiện để nhận bồi thường, UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.
6. Người sử dụng đất tạm thời có được bồi thường không?
Trả lời:
* Đối với đất nông nghiệp và đất ở mà dự án sẽ sử dụng tạm thời, 1. Người sử dụng đất có GCNQSDĐ, hoặc đang trong quá trình xin cấp GCNQSDĐ
Đối với đất nông nghiệp: (i) bồi thường bằng tiền mặt theo giá thị trường cho cây cối, hoa màu trên đất bị ảnh hưởng và thu nhập thuần bị mất trong thời gian dự án sử dụng đất; và (ii) khôi phục phần đất sử dụng tạm thời theo nguyên trạng ban đầu sau khi hoàn thành thi công trong vòng 1 tháng.
Đối với đất ở: (i) bồi thường bằng tiền mặt theo giá thay thế cho các tài sản cố định bị ảnh hưởng (ví dụ, công trình, vật kiến trúc); và (ii) khôi phục phần đất sử dụng tạm thời theo nguyên trạng ban đầu trước khi trả lại cho chủ sử dụng đất. Nếu dự án không thể khôi phục phần đất sử dụng tạm thời, Hội động bồi thường huyện sẽ thương thảo với người BAH và trả chi phí cho người BAH tự khôi phục đất.
2. Người sử dụng đất không hợp pháp
Đối với đất nông nghiệp: bồi thường theo giá thị trường cho mùa màng hiện tại có trên đất.
Đối với đất ở: bồi thường cho các tài sản có trên đất BAH và cung cấp khoản hỗ trợ di dời.
* Trong trường hợp nhà thầu sử dụng đất tạm thời để làm lán trại hay nơi tập kết nguyên vật liệu, nhà thầu cần thương thảo với người BAH về việc bồi thường và khôi phục sau khi sử dụng đất.
7. Mùa màng và cây cối có được bồi thường không?
Trả lời:
- Nếu cây trồng hàng năm đang trong thời gian chuẩn bị thu hoạch, thì bồi thường bằng tiền mặt theo giá thị trường, tương đương với năng suất cao nhất của một vụ trong 3 năm liền kề trước đó.
- Đối với cây trồng lâu năm bồi thường bằng tiền mặt theo giá trị thị trường dựa trên loại, tuổi, và năng suất của loại cây trồng đó.
- Đối với cây lấy gỗ, bồi thường bằng tiền mặt theo giá trị thị trường dựa trên loại, tuổi, và đường kính của thân cây.
8. Các khoản hỗ trợ của dự án?
Trả lời: Ngoài bồi thường cho đất và các tài sản khác BAH, dự án còn đảm bảo khôi phục mức sống của người BAH bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án.
Hỗ trợ đất NN bị thu hồi:
- Đối với hộ BAH hợp pháp trực tiếp sản xuất trên đất bị thu hồi: Ngoài bồi thường cho đất NN bị thu hồi theo giá thay thế, hộ BAH còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề/tạo việc làm bằng tiền mặt, tương đương 2 lần với đất lúa và 1,5 lần với các loại đất còn lại theo giá trị bồi thường cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương
UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
9. Nếu không đồng ý về bồi thường hoặc có tranh chấp nảy sinh trong khi thực hiện dự án thì người BAH có được khiếu nại không?
Trả lời: Có. Người BAH có quyền khiếu nại lên các cấp có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự sau:
* Giai đoạn đầu, UBND cấp xã. Một hộ bị ảnh hưởng không hài lòng sẽ nêu khiếu nại của họ tới bất kỳ một thành viên nào trong UBND xã, thông qua trưởng thôn hoặc trực tiếp tới UBND xã, bằng văn bản hoặc lời nói. Thành viên của UBND hay trưởng thôn nói trên sẽ phải thông báo với UBND xã về việc khiếu nại đó. UNBD xã sẽ làm việc cá nhân với hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại và sẽ có 5 ngày để giải quyết sau khi nhận được khiếu nại (ở những vùng hẻo lánh hoặc miền núi, khiếu nại có thể giải quyết trong vòng 15 ngày). Ban thư ký của UBND xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu trữ toàn bộ khiếu nại mà họ đang xử lý.
Khi UBND xã ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND huyện.
* Giai đoạn hai, UBND cấp huyện. Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND huyện sẽ có 15 ngày (hoặc 30 ngày đối với vùng hẻo lánh và miền núi) kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. UBND huyện chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại mà họ đang xử lý.
Khi UBND huyện ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND tỉnh.
* Giai đoạn 3, UBND cấp tỉnh. Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND tỉnh sẽ có 30 ngày (hoặc 45 ngày đối với vùng hẻo lánh và miền núi) kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại được trình lên.
Khi UBND tỉnh ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 45 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên tòa án trong vòng 45 ngày. UBND tỉnh khi đó phải nộp tiền thanh toán bồi thường vào một tài khoản lưu giữ.
Giai đoạn cuối cùng, tòa án cấp tỉnh. Nếu người khiếu nại nộp hồ sơ của vụ việc lên tòa án và toà án ra quyết định đứng về phía người khiếu nại, khi đó chính quyền cấp tỉnh sẽ phải tăng mức bồi thường lên mức mà tòa án quyết định. Trong trường hợp tòa án đứng về phía UBND tỉnh, người khiếu nại sẽ nhận được khoản tiền đã nộp cho tòa án.
10. Các địa chỉ liên hệ để được giải đáp:
Tờ rơi thông tin này tóm lược các quyền lợi chính của người BAH, dựa theo Khung chính sách tái định cư (RPF) của dự án đã được Chính phủ phê duyệt và Ngân hàng thế giới (WB) thông qua. Mọi thắc mắc, xin tham khảo Khung RPF của dự án, hoặc liên hệ với các BQL của tiểu dự án (TDA), các Ban bồi thường tại địa phương theo địa chỉ dưới đây:
Ban Quản lý trung ương các dự án thủy lợi
Địa chỉ: 23 Hàng Tre, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.8242372; Fax: (04) 3.8242372
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
Địa chỉ:
Điện thoại/Fax:
Ông: ................................................................................. Giám đốc
Ban bồi thường huyện .....
Địa chỉ:
Điện thoại/Fax:
Ban bồi thường huyện .....
Địa chỉ:
Điện thoại/Fax:
[1] Những loại đất sản xuất như đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất vườn, nuôi trồng thủy sản và ao được hưởng những mức bồi thường khác nhau, được xác định cụ thể trong Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) để đảm bảo việc bồi thường phản ánh mức giá hiện tại, có tính đến sự thay đổi địa lý.