Nhảy đến nội dung

Xác định diện tích đất ở trong thửa đất ở có vườn, ao theo quy định của luật đất đai năm 2003

Nghe bài viết Play Pause
Theo quy định tại Điều 87 của Luật đất đai năm 2003, Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì diện tích đất ở trong thửa đất ở có vườn, ao trong khu dân cư được xác định như sau:


1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 16/11/2004):


- Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.


- Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích từ đất vườn, ao sang đất ở hoặc Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 87 của Luật Đất đai.


2. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:


- Đối với thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980:


+ Đối với thửa đất ở có đất vườn ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 mà người sử dụng đất có tên trong hồ sơ địa chính hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định như sau:


* Trường hợp ranh giới thửa đất được xác định rõ trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì toàn bộ thửa đất đó được xác định là đất ở;


* Trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của UBND tỉnh quy định nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân  đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.


Ví dụ: Hạn mức giao đất ở đối với xã miền núi theo quy định của UBND tỉnh là 400 m2: nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn 2.000 m2 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất; nếu diện tích thửa đất lớn hơn 2.000 m2 thì diện tích đất ở được xác định là 2.000 m2, diện tích đất còn lại của thửa đất được xác định theo hiện trạng sử dụng đất (đất trồng cây lâu năm, hàng năm,...).


+ Đối với thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước ngày 18/12/1980 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định; diện tích đất còn lại của thửa đất (nếu có) được xác định theo hiện trạng sử dụng đất, nếu hiện trạng sử dụng đất là đất ở thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.


Trường hợp thửa đất ở có vườn ao hình thành trước ngày 18/12/1980 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, nay đã tách thửa do chuyển nhượng, tặng, cho,... quyền sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thì thửa đất còn lại sau khi tách thửa cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.


Ví dụ: Năm 1985, Ông Nguyễn Văn A được thừa kế thửa đất ở có vườn ao liền kề, diện tích 2.500 m2 tại một xã đồng bằng (hạn mức giao đất ở tại xã đồng bằng là 200 m2/hộ), thửa đất này được hình thành từ năm 1970 do bố Ông A để lại và không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất; năm 1990 Ông A chuyển nhượng cho Ông Nguyễn Văn B 1.200 m2; ranh giới thửa đất không thể hiện rõ trong giấy tờ; năm 2006 ông B xin cấp giấy chứng nhận và được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, diện tích đất ở là 1.000 m2, đất trồng cây lâu năm 200 m2 (vì ông B có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất); năm 2007 Ông A xin cấp giấy chứng nhận thì Ông A cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, diện tích đất ở là 1.000 m2, đất trồng cây lâu năm 300 m2


- Đối với thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004:


+ Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003:


* Nếu trong giấy tờ (một trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003) ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó, diện tích còn lại (nếu có) được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng;


* Nếu trong giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức công nhận đất ở theo nhân khẩu theo quy định của UBND tỉnh, cụ thể:


Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở; diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng;


Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.


+ Trường hợp người đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định.

Tác giả bài viết:  Quách Văn Chiến - Phòng QLĐĐ