Rau an toàn là sản phẩm rau tươi, có chất lượng đúng như đặc tính giống và có hàm lượng các độc tố (thuốc BVTV, kim loại nặng, nitorat), các sinh vật gây bệnh ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường.
Rau an toàn là sản phẩm
rau tươi, có chất lượng đúng như đặc tính giống và có hàm lượng các độc tố
(thuốc BVTV, kim loại nặng, nitorat), các sinh vật gây bệnh ở dưới mức tiêu
chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường.
Để có sản phẩm rau an
cần phải kiểm soát ngay từ khâu trồng trọt ban đầu đến sơ chế, chế biến và kinh
doanh; Và đó được gọi là sản phẩm được kiểm soát theo chuỗi.
Ở khâu
trồng trọt (sản xuất ban đầu): Cơ sở hoặc người sản xuất thực hiện nghiêm
các quy định về:
Vùng trồng rau phải đảm bảo các điều kiện: Không bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố gây ô nhiễm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt
động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt
khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang. Kết quả phân
tích mẫu đất về dư lượng kim loại nặng không vượt ngưỡng quy định.
Sử dụng phân bón và chất bón bổ sung: Chỉ mua và sử dụng phân bón
và chất bón bổ sung trong danh mục được phép sử dụng. Sử dụng phân hữu cơ đã
được ủ hoai mục. Tuyệt đối không sử dụng phân tươi, nước giải, nước thải chăn
nuôi… chưa qua xử lý để bón cho rau.
Chỉ sử dụng phân bón và
chất bón bổ sung khi cần thiết, lượng dùng theo yêu cầu dinh dưỡng của cây
trồng. Không bón phân hữu cơ hoặc phân ủ lên phần ăn được của cây rau. Dừng bón
phân hóa học, đặc biệt là phân đạm tối thiểu 10 ngày trước khi thu hoạch.
Nước dùng trong trồng rau: Nước tưới dùng cho rau không bị ảnh
hưởng bởi các nguồn nước thải không qua xử lý hoặc nước thải từ khu công
nghiệp, bệnh viện, khu nhà dân, trang trại gia súc, lò mổ, nhà vệ sinh ... Trước
khi quyết định sử dụng nguồn nước nào để tưới cho rau thì cần phải lấy mẫu nước
và phân tích dư lượng các kim loại nặng phải dưới ngưỡng tối đa cho phép; Ngoài
ra nước tưới còn phải phân tích thêm
chỉ tiêu nhóm vi khuẩn gây bệnh mà chủ yếu là nhóm vi khuẩn Ecoli gây bệnh
đường ruột.
Đối với sản xuất rau mầm, nước tưới phải đạt chất lượng
nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế.
Thuốc bảo vệ thực vật và hóa
chất: Chỉ sử dụng thuốc
BVTV khi thực sự cần thiết; Lựa chọn các loại thuốc BVTV có độ
độc thấp; Tăng cường
sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học, đặc biệt giai đoạn cuối vụ; Đảm bảo thời
gian cách ly theo hướng dẫn của từng loại thuốc.
Chỉ mua và sử dụng các loại thuốc BVTV có trong
danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam và được đăng ký sử dụng trên cây rau. Không
sử dụng các loại thuốc đã hết hạn sử dụng, không có bao bì, nhãn sản phẩm,
thuốc ngoài danh mục, thuốc BVTV cấm sử dụng.
Xử lý rác thải: Vỏ bao bì thuốc BVTV
phải được thu gom lại và xử lý theo đúng qui định. Không vứt vỏ bao bì bừa bãi
để tránh gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường. Các chất thải khác trong quá trình sản xuất phải được thu
gom, đưa ra khỏi khu vực sản xuất hoặc xử lý thường xuyên, giảm thiểu nguy cơ ô
nhiễm ở khu vực sản xuất, nguồn nước và sản phẩm.
Thu hoạch, đóng gói, bảo
quản: Thu hoạch sản phẩm khi đảm bảo đủ thời gian cách ly đúng theo quy định khi
sử dụng thuốc BVTV và phân bón. Dụng cụ thu hoạch và đựng sản phẩm phải được vệ
sinh sạch trước khi thu hoạch. Không để sản phẩm trực tiếp xuống nền đất; Không
tái chế sử dụng các loại vỏ bao bì đựng phân bón, thuốc BVTV thực vật vào việc
kê, lót, chứa đựng sản phẩm.
Nhật ký sản xuất: Thông
tin cần ghi chép và lưu giữ tối thiểu 01 năm, tính từ ngày thu hoạch để truy
xuất nguồn gốc gồm:
Giống, gốc ghép: Tên giống, nơi sản xuất,
hoá chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có).
Phân bón: Tên phân bón, nơi sản
xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly.
Thuốc bảo vệ thực vật: Tên
dịch hại, tên thuốc, nơi mua, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ
phun, người phun thuốc, thời gian cách ly.
Sản phẩm: Tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, khối lượng, tên
và địa chỉ khách hàng.
Khi các
cơ sở sản xuất thực hiện tốt các yêu cầu trên thì yêu cầu cơ quan quản lý của
ngành Nông nghiệp kiểm tra, xác nhận và cấp giấy chứng nhận "Cơ sở đủ điều
kiện sản xuất RAT".
Sơ chế sản phẩm:
Đối với cơ sở chưa có nhà sơ chế riêng thì khi thu
hoạch xong muốn rửa rau trước khi đem bán thì nước rửa rau phải đạt tiêu chuẩn
chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02/2009/BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế; Không
được lấy nước ao, nước hồ, sông để rửa rau... có thể sử dụng nước giếng khoan
đảm bảo, nước máy để rửa rau.
Tiêu thụ sản phẩm:
Đối với cơ sở chuyên kinh
doanh rau an toàn cần phải: Có giấy phép đăng ký kinh doanh, có hợp đồng thu
mua rau tại các cơ sở sản xuất rau an toàn, có nhật ký theo dõi nhập hàng về
chủng loại, số lượng, nơi nhập hàng, ngày nhập hàng....
Để phân biệt được giữa rau thường với rau sản xuất
theo quy trình an toàn thì cơ sở kinh doanh rau cần có hợp đồng thu mua rau tại
các cơ sở có địa chỉ rõ ràng, cơ sở đó phải có chứng nhận VietGAP hoặc có giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT.
Các cơ sở sản xuất RAT nên
có cửa hàng riêng hoặc địa điểm bán cố định; Các cơ sở có thể làm các túi đựng,
dây buộc in tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại... để đựng hoặc buộc sản phẩm rau...
Phạm Thị Bích Hạnh