I/ Khí tượng
Tháng qua thời tiết các nơi trong tỉnh chủ yếu chịu ảnh hưởng của khối không khí lạnh lục địa, những ngày đầu tháng nhiều mây có mưa nhỏ, những ngày giữa và cuối tháng trời ít mây chủ yếu không mưa. Trời rét.
Trong tháng có 07 đợt không khí lạnh và không khí lạnh tăng cường vào các ngày 02, 04, 7,11, 16, 21 và ngày 27. Trong tháng có 1 đợt rét đậm từ ngày 17 đến ngày 24 tháng 12.
Lượng mưa các nơi phổ biến từ 10 - 20mm, thấp hơn TBNN từ 10 - 20mm và xấp xỉ cùng kỳ năm trước.
Nhiệt độ không khí trung bình từ 15,5 - 16,80C, ở mức thấp hơn TBNN từ 0,5 -1OC và cao hơn cùng kỳ năm trước từ 0,5 - 10C.
Nhiệt độ cao nhất 23,20C. Nhiệt độ thấp nhất 7,40C (Minh Đài 6,1OC) .
Độ ẩm tương đối các nơi từ: 76 - 80%, Thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước một ít.
Tổng số giờ nắng các nơi từ : 85 - 95 giờ, thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước từ 15 - 85 giờ.
Tổng lượng bốc hơi các nơi phổ biến từ: 52 - 54mm, thấp hơn TBNN từ 10 đến 15 mm và xấp xỉ cùng kỳ năm trước.
II/ Thuỷ văn
Trong tháng mực nước trên sông Hồng, sông Bứa biến đổi chậm và có xu thế xuống thấp dần, trên sông Lô biến đổi theo điều tiết hồ chứa. Biên độ dao động mực nước tháng từ 0,11 - 1,17 m. Mực nước trung bình tháng trên sông Lô, sông Hồng thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước từ 0,53 – 5,78 m, trên sông Bứa tại Thanh Sơn xấp xỉ TBNN và thấp hơn cùng kỳ năm trước 0,19m.
Đặc trưng mực nước tháng 12/2014
Sông |
Trạm |
HTB(cm) |
Hmax(cm) |
Hmin(cm) |
Bứa |
Thanh Sơn |
1971 |
1978 - 5 |
1967 - 31 |
Hồng |
Phú Thọ |
1301 |
1361 - 4 |
1276 - 29 |
Lô |
Vụ Quang |
604 |
680 - 5 |
563 - 29 |
Lô |
Việt Trì |
513 |
557 - 6 |
472 - 26 |
III/ Ảnh hưởng đến sản xuất Nông - Lâm nghiệp
Trong tháng lượng mưa ít, nhiều ngày trời rét. Do vậy cây trồng sinh trưởng và phát triển chậm. Chuột và sâu bệnh gây hại nhẹ.
B/ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH KTTV THÁNG 01/2015
I/ Khí tượng
Tháng 01 là tháng chính mùa đông, các khu vực trên địa bàn tỉnh có khả năng chịu ảnh hưởng của 3 - 4 đợt không khí lạnh và không khí lạnh tăng cường gây thời tiết mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù; Cùng với đó có khả năng gây ra 1-2 đợt rét đậm, rét hại (nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống dưới 15OC). Những đợt rét đậm, rét hại vùng núi cần đề phòng băng giá và sương muối.
Lượng mưa tháng phổ biến từ 30 - 40mm, ở mức xấp xỉ TBNN.
Nhiệt độ không khí trung bình từ 16 - 170C, ở mức xấp xỉ trên TBNN.
Nhiệt độ cao nhất 26 - 280C.
Nhiệt độ thấp nhất 7 - 90C, vùng núi có nơi 6 - 8oC.
Độ ẩm tương đối trung bình các nơi từ 80 - 85%.
Tổng số giờ nắng các nơi từ 55 - 65giờ.
Tổng lượng bốc hơi các nơi phổ biến từ 50 - 60mm.
II- Thuỷ văn
Trong tháng mực nước trên sông Hồng tại Phú Thọ biến đổi chậm, trên sông Lô tại Vụ Quang, Việt Trì mực nước dao động theo điều tiết của hồ chứa, giữa và cuối tháng do hồ thủy điện Tuyên Quang và Thác Bà xả nước phục vụ tưới cho vụ Đông Xuân 2014-2015 nên mực nước trên sông Lô có dao động mạnh với biên độ từ 3-5m.
Trị số nhận định
Sông |
Trạm |
HTB(cm) |
Hmax(cm) |
Hmin(cm) |
Hồng |
Phú Thọ |
1290 |
1340 |
1260 |
Lô |
Vụ Quang |
650 |
900 |
520 |
Lô |
Việt Trì |
600 |
850 |
450 |
Tình hình Khí tượng thủy văn còn diễn biến phức tạp rét đậm, rét hại còn xảy ra cần có biện pháp phòng chống rét cho người và gia súc, gia cầm. Mực nước các sông suối đang ở mức thấp và cạn kiệt do vậy các địa phương tích cực nạo vét kênh mương dẫn nước bảo đảm đủ nước để cây trồng phát triển bình thường.