Sản xuất lúa vụ chiêm xuân 2015 - 2016 được
đánh giá là được mùa, năng suất cao hơn cùng kỳ và dự kiến đạt trên 58 tạ/ha,
tuy nhiên thu hoạch chậm hơn so với cùng kỳ năm trước, gây áp lực cho việc làm
đất, gieo cấy vụ mùa. Để thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh năm 2016, Sở Nông nghiệp và PTNT cùng với các huyện, thành, thị
xây dựng kế hoạch sản xuất vụ mùa 2016, phấn đấu gieo trồng 32.100 ha
lúa, năng suất 51,5 tạ/ha, sản lượng 165,3 ngàn tấn; diện tích lúa lai 14.400
ha; lúa chất lượng cao 5.600 ha; diện tích áp dụng SRI: 12.000 ha; gieo thẳng
3.200 ha; diện tích lúa tái sinh: 1.820 ha. Cây ngô 3.800 ha, năng suất 45,8 tạ/ha, sản lượng
17,39 ngàn tấn. Cây lạc 1.080 ha. Rau các loại
3.530 ha.
Trên cơ sở thực hiện các chỉ
tiêu sản xuất vụ mùa là gắn với sản xuất vụ đông, đặc biệt là diện tích sau lúa
mùa sớm để trồng cây vụ đông ưu ấm, cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ
yếu sau:
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất:
- Các địa phương khẩn trương kiện toàn Ban chỉ
đạo sản xuất nông lâm nghiệp. Trên cơ sở chủ trương, định hướng của tỉnh các địa
phương cần bám sát tình hình sản xuất để có biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời,
quyết liệt; khuyến khích dồn đổi ruộng đất gắn với xây dựng cánh đồng mẫu lớn để
áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất.
- Chỉ đạo thực hiện tốt cơ cấu trà, cơ cấu giống;
theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết để có biện pháp sử lý, chỉ đạo cho phù hợp,
giảm thiểu tối đa thiệt hại cho sản xuất.
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng cánh đồng lớn, xây
dựng mô hình về nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi giá trị; đồng thời
đẩy mạnh chương trình hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; khuyến
khích cho thuê, mượn đất để sản xuất vụ đông.
- Thiết lập hệ thống, chế độ thông tin báo cáo
tình hình và tiến độ sản xuất từ ngày 15/6 - 15/7 thực hiện chế độ báo cáo hàng
ngày để kịp thời cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành sản xuất.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền:
- Thông qua các kênh truyền thông (Đài phát
thanh, truyền hình, Báo Phú Thọ, các trang điện tử, hệ thống truyền thanh cơ sở),
hội nghị triển khai sản xuất, lớp tập huấn, …
tập trung vào các nội dung chủ chương, kế hoạch sản xuất, áp dụng khung
lịch thời vụ, giống theo hướng dẫn, tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, phòng
trừ sâu bệnh hại, …
3. Về kỹ
thuật:
3.1. Thời vụ, giống: Thực hiện tốt Hướng dẫn bố trí cơ cấu giống và
thời vụ một số cây trồng vụ mùa, vụ đông năm 2016 của tỉnh. Phấn đấu để cơ cấu
chung toàn tỉnh đạt 40% diện tích trà mùa sớm, 60% diện tích trà mùa trung, cụ
thể:
+ Trà mùa sớm (40% diện tích): Bố trí trên chân đất vàn cao, vàn để
sau khi thu hoạch lúa trồng cây vụ đông ưa ấm. Sử dụng các giống có thời gian
sinh trưởng 100 - 105 ngày: BTST, TH 3-5, Khang dân đột biến, Thiên ưu 8, HT1,
TBR225, RVT; thời gian gieo mạ từ 10 - 15/6, tuổi mạ 10 - 12 ngày (SRI 7 - 10
ngày).
+ Trà mùa trung (60% diện tích): Bố trí trên chân đất vàn, vàn thấp.
Sử dụng các giống lúa Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, CT 16, BC15,… gieo từ 20 - 25/6,
tuổi mạ 10 - 12 ngày (SRI 7 - 10 ngày); gieo thẳng (kể cả gieo vãi, sạ hàng)
trên những chân đất chủ động tưới tiêu, thời vụ gieo từ ngày 20 - 30/6.
3.2. Về cơ cấu giống: Duy trì diện tích gieo cấy giống lúa lai đạt
khoảng 14,4 ngàn ha chiếm 45% diện tích gieo cấy, mở rộng diện tích lúa chất lượng
cao phấn đấu đạt 5,6 ngàn ha (chiếm 17%). Đối với chân ruộng dộc, đất chua khuyến
cáo nông dân tập trung ưu tiên sử dụng giống lúa lai để gieo cấy vì các giống
lúa lai có khả năng chống chịu và sinh trưởng phát triển tốt hơn.
3.3. Về canh tác, thâm
canh:
- Thời gian làm đất phục vụ gieo cấy vụ mùa rất
ngắn, do vậy cần hướng dẫn, vận động nông dân gặt sát gốc hoặc cắt rạ để đẩy
nhanh tiến độ làm đất (hoặc hướng dẫn sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý gốc rạ);
bón lót vôi, làm đất kỹ nhằm hạn chế tình trạng lúa bị bệnh sinh lý, ngộ độc
sau gieo cấy; hướng dẫn nông dân gieo mạ thưa để có cây mạ khỏe.
- Đối với diện tích làm lúa chét: Hướng dẫn
nông dân thực hiện tốt kỹ thuật chăm sóc: Gặt lúa vụ Chiêm xuân để chiều cao gốc
rạ khoảng 30 - 35 cm; sau khi gặt bón với lượng 12 - 15 kg NPK-S 12.5.10-14.
Chú ý phòng trừ các loại sâu bệnh: Bọ xít, rầy, sâu đục thân…
- Mở rộng diện tích thâm canh lúa cải tiến
(SRI), làm mạ khay; gieo thẳng trên chân đất chủ động tưới tiêu.
- Đẩy mạnh đầu tư thâm canh, tăng cường bón
phân chuồng, bón phân thúc sớm, bón đủ lượng và cân đối NPK, tăng cường sử dụng
các loại phân bón lá nhất là giai đoạn sau cấy 7 - 10 ngày và giai đoạn lúa đứng
cái, làm đòng.
4. Công
tác dịch vụ:
-
Ký hợp đồng với các Công ty sản xuất, kinh doanh giống cây trồng có đủ điều kiện
theo quy định của Pháp luật và có uy tín để đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất
lượng, chủng loại, kịp thời vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Đẩy mạnh ký hợp đồng mua phân bón chậm trả với
Công ty CP Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, các đơn vị kinh doanh thuốc
BVTV để tạo điều kiện cho nông dân đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng.
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn,
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất; nhân nhanh các mô hình sản
xuất có hiệu quả. Làm tốt công tác điều tra, dự tính, dự báo, thông báo tình
hình sâu bệnh và chỉ đạo phòng trừ kịp thời, hiệu quả, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tưới, tiêu; các
phương án phòng chống, khắc phục hạn, ngập úng, lũ lụt có thể xảy ra.
5. Công tác quản
lý nhà nước:
- Giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất cụ thể đến
các xã; gắn trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đoàn thể ở cơ sở
trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật, công tác phòng trừ sâu bệnh
hại, các chính sách hỗ trợ của nhà nước để nhân dân biết và thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống
cây trồng, thuốc BVTV, phân bón. Tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra định kỳ và
đột xuất, nhất là cao điểm cung ứng giống, phân bón đầu vụ từ khoảng 20/5 -
10/6 và 15 - 30/9.
(Trích
Kế hoạch sản xuất vụ mùa, vụ đông 2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT)