Một số quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với người làm công tác khuyến nông cơ sở
I. TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ.
Tại Điều 5. Tổ chức, cơ cấu, số lượng và hoạt động KNCS.
1. Mỗi đơn vị cấp xã được thành lập 01 tổ KNCS.
2. Mỗi tổ KNCS được tuyển chọn từ 01 đến 03 khuyến nông viên cơ sở, cụ thể:
- Các phường có sản xuất nông nghiệp nhưng qui mô nhỏ hoặc không có sản xuất nông nghiệp được tuyển chọn 01 khuyến nông viên cơ sở, gồm có: 06 phường thuộc Thành phố Việt Trì: Bến Gót, Thọ Sơn, Tân Dân, Gia Cẩm, Nông Trang, Vân Cơ và 03 phường thuộc Thị xã Phú Thọ: Âu Cơ, Hùng Vương, Phong Châu.
- Đơn vị cấp xã thuộc địa bàn huyện 30a; xã đặc biệt khó khăn; xã an toàn khu; xã có đồng thời 02 tiêu chí từ 1.000 ha đất tự nhiên trở lên và từ 5.000 nhân khẩu trở lên; xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp từ 300 ha trở lên được tuyển chọn 03 khuyến nông viên cơ sở.
- Đơn vị cấp xã còn lại có sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản được tuyển chọn 02 khuyến nông viên cơ sở.
Khi các tiêu chí trên thay đổi, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, số lượng khuyến nông viên cơ sở được điều chỉnh theo cho phù hợp.
3. Mỗi khu dân cư được tuyển chọn 01 cộng tác viên KNCS.
4. Tổ KNCS gồm có tổ trưởng, các tổ viên và các cộng tác viên KNCS ở khu dân cư.
5. Cơ cấu tổ KNCS:
- Đối với tổ KNCS được tuyển chọn 01 khuyến nông viên cơ sở: Phải có chuyên môn chăn nuôi, thú y hoặc thủy sản, kiêm nhân viên thú y cấp xã.
- Đối với tổ KNCS được tuyển chọn 02 khuyến nông viên cơ sở: 01 người có chuyên môn chăn nuôi, thú y hoặc thủy sản phụ trách chăn nuôi, thú y, thủy sản kiêm nhân viên thú y cấp xã; 01 người có chuyên môn trồng trọt, bảo vệ thực vật hoặc lâm nghiệp phụ trách trồng trọt, bảo vệ thực vật, lâm nghiệp kiêm nhân viên bảo vệ thực vật cấp xã. Tổ trưởng hoặc tổ viên phụ trách khuyến công, phát triển ngành nghề nông thôn, tư vấn, dịch vụ khuyến nông.
- Đối với tổ KNCS được tuyển chọn 03 khuyến nông viên cơ sở: 02 người được bố trí như tổ KNCS có 2 người nêu trên; người thứ 3 có chuyên môn như trên hoặc chuyên môn kinh tế, khuyến nông và phát triển nông thôn phụ trách khuyến công, phát triển ngành nghề nông thôn, tư vấn, dịch vụ khuyến nông.
II. NHỮNG CHÍNH SÁCH CỤ THỂ.
Tại Điều 9. Quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với người làm công tác khuyến nông cơ sở theo hệ số lương cơ sở hàng tháng.
1. Đối với khuyến nông viên cơ sở:
- Tổ trưởng: Có trình độ cao đẳng, đại học: Hệ số 1,1 mức lương cơ sở; có trình độ trung cấp: Hệ số 1,05 mức lương cơ sở.
- Tổ viên: Có trình độ cao đẳng, đại học: Hệ số 1,05 mức lương cơ sở; có trình độ trung cấp: Hệ số 1,0 mức lương cơ sở.
- KNV cơ sở chưa được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế thì được hỗ trợ bằng 3% mức lương cơ sở để đóng bảo hiểm y tế.
2. Đối với cộng tác viên KNCS: Hệ số 0,2 mức lương cơ sở.
Tại Điều 10. Nguồn chi trả phụ cấp.
1. Đối với khuyến nông viên cơ sở: Nguồn chi trả phụ cấp và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách tỉnh (nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế). Ngân sách tỉnh uỷ nhiệm cho ngân sách cấp huyện chi trả. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp phát cho Trạm Khuyến nông huyện (TP Việt Trì và thị xã Phú Thọ là Phòng Kinh tế) thực hiện việc chi trả hàng tháng cho khuyến nông viên cơ sở.
2. Đối với cộng tác viên khuyến nông cơ sở:
a) Cộng tác viên khuyến nông cơ sở tại các xã trên địa bàn huyện 30a, xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các khu dân cư đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% (hệ số 0,2 mức lương cơ sở) từ nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế, số kinh phí này được bố trí cân đối hàng năm cho ngân sách cấp xã để chi trả.
b) Cộng tác viên khuyến nông cơ sở ở các địa bàn còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% (tương đương hệ số 0,14 mức lương cơ sở) từ nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế, số kinh phí này được bố trí cân đối hàng năm cho ngân sách cấp xã để chi trả; Phần còn lại 30% (tương đương hệ số 0,06 mức lương cơ sở) sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông cơ sở do UBND cấp xã quản lý, nếu thiếu ngân sách cấp huyện có trách nhiệm cân đối, cấp bù cho ngân sách cấp xã để chi trả.