Nhảy đến nội dung

I. GIỚI THIỆU CHUNG CHI CỤC KIỂM LÂM

Ngày 06 tháng 9 năm 1972  Ủy ban thường vụ quốc hội thông qua pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng, thành lập lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng gọi là Kiểm lâm nhân dân.

Ngày 21 tháng 5 năm 1973 Chính phủ ban hành nghị định 101/CP quy định về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm nhân dân. Kể từ đó ngày 21 tháng 5 được lấy làm ngày kỷ niệm thành lập lực lượng Kiểm lâm Việt Nam.

Ngày 24 tháng 9 năm 1973 Tổng cục Lâm nghiệp có quyết định số 800/QĐ-LN Về việc thành lập Chi cục kiểm lâm nhân dân tỉnh Vĩnh Phú (chi cục kiểm lâm Phú Thọ ngày nay) trực thuộc UBND tỉnh, đánh dấu sự ra đời của lực lượng Kiểm lâm tỉnh nhà. Chi cục kiểm lâm, là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh gồm 4 Phòng, 7 Hạt Kiểm lâm, 01 Hạt Kiểm soát lâm sản và 7 Trạm Kiểm lâm trực thuộc Chi cục.

Ngày 08 tháng 10 năm 1979 Hội đồng Chính Phủ ban hành Quyết định số 368/CP sủa đổi bổ sung một số điểm trong Nghị định số 101/CP, chuyển Chi cục Kiểm lâm về trực thuộc Sở Lâm nghiệp.

Ngày 26 tháng 3 năm 1988 UBND tỉnh Vĩnh Phú ban hành Quyết định số 314/QĐ-UB giải thể Sở Lâm nghiệp, thành lập Sở Nông- Lâm nghiệp- Chi cục kiểm lâm trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp Vĩnh Phú.

Luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991, Chính Phủ ban hành Nghị định số 39/CP ngày 18 tháng 5 năm 1994 về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm. Quy định Chi cục kiểm lâm là cơ quan hành chính, trực thuộc UBND các tỉnh.

UBND tỉnh Vĩnh Phú ban hành quyết định số 02/QĐ- UB ngày 31 tháng 01 năm 1995, chuyển Chi cục kiểm lâm từ trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp sang trực thuộc UBND tỉnh.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã ra Nghị quyết chia tỉnh Vĩnh Phú để tái lập tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc; Ngày 08 tháng 01 năm 1997 Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ ban hành quyết định số: 04/QĐ-UB Về việc thành lập các cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, trong đó có Chi cục kiểm lâm. Tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm gồm có: 03 Phòng , 01 Đội Kiểm lâm cơ động, 08 Hạt Kiểm lâm, 02 Hạt phúc kiểm lâm sản và 26 Trạm kiểm lâm.

Thực hiện Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính Phủ, Về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm; Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2007 của liên bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Nội vụ. Ngày 25 tháng 6 năm 2007 UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số 1534/QĐ-UB Về việc chuyển giao Chi cục Kiểm lâm về trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Hiện nay, thực hiện Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính Phủ, Về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; Ngày 19 tháng 6 năm 2018 UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số 1434/QĐ-UB Về việc sáp nhập Chi cục Lâm nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm; Quy định cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ. Văn bản số 2490/UBND-KGVX ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc sắp xếp các Trạm Kiểm lâm thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ. Về tổ chức bộ máy Chi cục Kiểm lâm tỉnh gồm 5 Phòng, 12 Hạt kiểm lâm huyện, 01 Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng và 25 trạm kiểm lâm địa bàn.  

Chi cục kiểm lâm tỉnh Phú Thọ được giao tổng biên chế là 218 người, biên chế hiện đang có mặt là 187 người. Hợp đồng lao động 19 người, Lực lượng Kiểm lâm Phú Thọ đã có: 21 cán bộ có trình độ đào tạo thạc sỹ;  141 cán bộ có trình độ Đại học; 16 cán bộ có trình độ Trung cấp; 9 cán bộ có trình độ sơ cấp.

Trang thiết bị cơ sở vật chất làm việc của Chi cục Kiểm lâm, các Hạt, Trạm trạm kiểm lâm địa bàn được ổn định, từ chỗ trụ sở làm việc chỉ là nhà tạm, tranh, tre, nứa, lá đến nay các đơn vị đã được đầu tư xây dựng khang trang, nhà cao tầng với trang thiết bị, tiện nghi hiện đại. 100% đơn vị từ cấp hạt trở lên được trang bị Ô tô phục vụ công tác, hệ thống thông tin liên lạc, máy tính nối mạng trong toàn lực lượng phục vụ cho công tác bảo vệ rừng, PCCCR và theo dõi diễn biến rừng trên phạm vi toàn tỉnh.

Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, lực lượng Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ đã không ngừng phấn đấu và từng bước trưởng thành. Bốn mươi sáu năm qua được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, sự chỉ đạo chặt chẽ của Bộ, ngành Trung ương cùng với sự ủng hộ, phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền địa phương, các Ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh, lớp lớp thế hệ cán bộ Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ đã không ngại khó khăn, gian khổ, chung sức, chung lòng ra sức phấn đấu vươn lên; xây dựng lực lượng Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ trưởng thành và phát triển luôn luôn xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, thực thi pháp luật về rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Ghi nhận những thành tích đã đạt được trong những năm qua Chi cục kiểm lâm tỉnh Phú Thọ đã được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành, UBND tỉnh nhiều lần tuyên dương, khen thưởng: Nhiều năm liền được Bộ Nông nghiệp và PTNT; UBND tỉnh Phú Thọ tặng cờ thi đua xuất sắc, đơn vị dẫn đầu tiêu biểu, năm 2000 được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng Ba, năm 2004 được Chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng Nhì; Và còn nhiều các hình thức khen thưởng khác.

II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CHI CỤC KIỂM LÂM

(Được quy định tại Quyết định số 366/QĐ-SNN ngày 29/6/2018 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ)

I. Chức năng của Chi cục Kiểm lâm.

Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp, phát triển rừng, quản lý sử dụng rừng, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, là cơ quan chuyên trách thừa hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.

II. Nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm.

1. Về quản lý rừng:

a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;

b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;

c) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

2. Về phát triển rừng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng và làm giàu rừng;

c) Thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện công tác trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh;

đ) Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.

3. Về giống cây lâm nghiệp:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;

b) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.

4. Về sử dụng rừng:

a) Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án điều chế rừng tự nhiên, phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản;

b) Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự nhiên, khai thác, tỉa thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông theo quy định;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.

5. Bảo tồn thiên nhiên:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn;

b) Tham mưu quản lý các khu rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn với cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên nhiên.

6. Bảo vệ rừng:

a) Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;

c) Dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;

d) Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;

đ) Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

7. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Hạt Kiểm lâm phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.

8. Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:

a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn;

b) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định pháp luật.

9. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

12. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và quy định của pháp luật.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT giao.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM

(Được quy định tại Quyết định số: 28/2022/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh Phú Thọ)

I. Lãnh đạo Chi cục.

1. Chi cục trưởng:

- Ông: Nguyễn Mạnh Hùng

- Điện thoại: Di động: 0989.133.606 - Cơ quan: 0210.3810906

- Email: hungnm.sonn@phutho.gov.vn

2. Phó Chi cục Trưởng:

- Ông: Trần Quang Đông

- Điện thoại: 0855.11.88.99

- Email:

3. Phó Chi cục trưởng: 

- Ông: Phạm Văn Long

- Điện thoại: 0944.457.035

- Email:

II. Các Phòng chuyên môn thuộc Chi cục

1. Phòng Tổ chức, Tuyên truyền và Xây dựng lực lượng.

- Ông: Nguyễn Hải Âu – Trưởng phòng

-  Điện thoại: 0985.105.645

2. Phòng Hành chính – Tổng hợp

- Bà: Đào Thị Thúy – Trưởng phòng

- Điện thoại: 0913.099.477

3. Phòng Quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên.

- Ông: Ngô Văn Hiệp – Trưởng phòng

-  Điện thoại: 0975.681.888

4. Phòng Sử dụng và Phát triển rừng

- Ông: Trương Quang Đăng – Trưởng phòng

-  Điện thoại: 0919.031.999

5. Phòng Thanh tra – Pháp chế

- Ông: Trần Văn Sơn – Trưởng phòng

-  Điện thoại: 0989.661.166

6. Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng

- Ông: Hoàng Công Thành – Đội trưởng

-  Điện thoại: 0983.244.269

III. Các đơn vị trực thuộc Chi cục

1. Hạt Kiểm lâm thành phố Việt Trì.

- Ông: Phạm Thành Đô – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0913.282.351

2. Hạt Kiểm lâm Phú Lâm.

- Ông: Hoàng Đình Lạc – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0915.069.538

3. Hạt Kiểm lâm huyện Tam Nông.

- Ông: Phùng Đức Toản – Hạt Trưởng

- Điện thoại: 0983.559.533

4. Hạt Kiểm lâm huyện Thanh Thủy.

- Ông: Nguyễn Tiến Hiếu – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0912.880.896

5. Hạt Kiểm lâm huyện Phù Ninh.

- Ông: Nguyễn Văn Chính – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0912.708.109

6. Hạt Kiểm lâm huyện Đoan Hùng.

- Ông: Đỗ Lương Bằng – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0912.795.663

7. Hạt Kiểm lâm huyện Hạ Hòa.

- Ông: Phạm Văn Hiến – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0977.275.666

8. Hạt Kiểm lâm huyện Thanh Sơn.

- Ông: Trần Quang Hưng – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0982.944.111

9. Hạt Kiểm lâm huyện Cẩm Khê.

- Ông: Nguyễn Ngọc Dũng – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0988.505.155

10. Hạt Kiểm lâm huyện Thanh Ba.

- Ông: Hoàng văn Sáng – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0912.294.900

11. Hạt Kiểm lâm huyện Yên Lập.

- Ông: Nguyễn Duy Vững – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0912.466.817

12. Hạt Kiểm lâm huyện Tân Sơn.

- Ông: Nguyễn Đức Vinh – Hạt trưởng

- Điện thoại: 0985.628.946