- Động vật thủy sản phải khỏe mạnh, sản phẩm động vật thủy sản bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; Không làm lây lan dịch bệnh động vật, không gây hại đến sức khỏe con người.
- Phương tiện vận chuyển động vật, vật dụng chứa đựng phải bảo đảm an toàn để bảo vệ động vật trong quá trình vận chuyển; không được thoát nước thải và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển; dễ vệ sinh, tiêu độc, khử trùng. Đối với phương tiện vận chuyển kín phải có hệ thống cung cấp dưỡng khí hoặc thông khí thích hợp.
- Nơi vận chuyển động vật, SPĐVTS đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, không nằm trong danh mục địa phương hiện đang có dịch bệnh.
- Chủ hàng phải nộp phí kiểm dịch, tiền vật tư kiểm dịch theo quy định.
- Đăng ký kiểm dịch:
+Đối với động vật thủy sản xuất phát từ cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc được giám sát dịch bệnh: Tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch ít nhất 01 ngày làm việc trước khi vận chuyển bằng Giấy đăng ký kiểm dịch theo mẫu.
+ Đối với động vật thủy sản xuất phát từ cơ sở chưa được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc chưa được giám sát dịch bệnh theo quy định hoặc từ cơ sở thu gom, kinh doanh; động vật thủy sản thương phẩm, sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch và các trường hợp khác khi có yêu cầu của chủ hàng: Tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch ít nhất 3 ngày làm việc trước khi vận chuyển.
* Lấy mẫu xét nghiệm:
(+) Lấy mẫu cá giống bố, mẹ:
(++) Loại mẫu: vây, tia mang hoặc nguyên con.
(++) Chỉ tiêu xét nghiệm: Theo Phụ lục IV, Thông tư 26 (Phụ biểu 06)
(++) Số lượng mẫu: Theo tỷ lệ lưu hành bệnh ước đoán 10% ở cấp độ cá thể theo quy định Phụ lục IV của Thông tư 26 (Phụ biểu 07)
(++) Xử lý mẫu: Mẫu của các cá thể cá giống bố mẹ trong cùng một trại sản xuất được gộp theo nguyên tắc 10 mẫu thành 01 mẫu gộp để xét nghiệm. Mỗi trại chỉ xét nghiệm 01 mẫu gộp.
(++) Tần xuất lấy mẫu: 01 lần/chu kỳ (đợt sản xuất)/trại sản xuất.
(+) Lấy mẫu cá bột, hương, giống:
(++) Loại mẫu: Nguyên con.
(++) Chỉ tiêu xét nghiệm: Theo Phụ lục IV của Thông tư 26 (Phụ biểu 6)
- Số lượng mẫu được lấy theo trình tự và nguyên tắc như sau:
Tại mỗi cơ sở: Lấy mẫu cá giống tại tất cả các trại sản xuất, ương nuôi giống.
Tại mỗi trại:
Đối với trại có dưới 10 hồ/bể/ao sản xuất, ương nuôi: Lựa chọn tất cả hồ/ao/bể để lấy mẫu.
Đối với trại có từ 10 hồ/bể/ao sản xuất, ương nuôi trở lên: Lựa chon ngẫu nhiên 10-30 hồ/ao/bể để lấy mẫu.
Số lượng mẫu: Tại mỗi hồ/ao/bể: Lấy ít nhất 1,5 gram hoặc 5-10 con cá bột/hồ, ao, bể.
- Xử lý mẫu: Lấy 1/3 trọng lượng/số lượng mẫu cá của mỗi hồ/ao/bể để gộp với mẫu cá của các hồ/ao/bể khác trong cùng trại theo nguyên tắc 10 mẫu gộp thành 01 mẫu xét nghiệm. Số còn lại phải được lưu trữ trong 01 tháng để trường hợp cần thiết thì sử dụng xét nghiệm lại.
- Xét nghiệm mẫu: Mỗi trại chỉ xét nghiệm 01 mẫu gộp.
- Tần xuất lấy mẫu: 01 lần/chu kỳ (đợt sản xuất)/trại sản xuất.
|