Nhiều loại đã bị cấm sử dụng nhưng vẫn trôi nổi trên thị trường, được dùng lén lút do độc tính cao với sâu bệnh. Tuỳ theo công dụng có thể chia thuốc bảo vệ thực vật thành 4 nhóm:
- Thuốc trừ sâu gây hại cây và nông sản trong kho.
- Thuốc trừ nấm, vi khuẩn gây hại cho cây và nông sản trong kho.
- Thuốc diệt cỏ : Dùng để diệt cỏ dại.
- Nhóm các loại thuốc khác: Trừ nhện, xén tóc, kích thích tăng trưởng, bảo quản nông sản sau khi thu hoạch.
Hầu hết hoá chất BVTV đều độc với nguời và động vật máu nóng ở các mức độ khác nhau. Theo đặc tính gây độc, chúng được chia làm 2 loại:
Chất độc nồng độ: Mức độ gây độc phụ thuộc vào luợng thuốc xâm nhập vào cơ thể. ở dưới liều gây tử vong, chúng dần dần bị phân giải và bài tiết ra ngoài cơ thể. Loại này bao gồm các hợp chất phốtpho hữu cơ, carbamat, thuốc nguồn gốc sinh vật...
Chất độc tích luỹ: Có khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể vì chúng rất bền, khó bị phân huỷ và bài tiết ra ngoài. Loại này gồm nhiều hợp chất chứa thạch tín, chì, thuỷ ngân...
Khi bị nhiễm độc chất bảo vệ thực vật, có những biểu hiện sau:
- Nhiễm độc cấp tính: là nhiễm độc tức thời khi một lượng đủ lớn hoá chất BVTV xâm nhập vào cơ thể. “Lượng đủ lớn” là cách nói thông thường của liều gây chết trung bình đối với các loại thuốc nước hay thuốc bột, tính bằng mg hoạt chất/trọng lượng cơ thể, hoặc tính bằng mg/1m3 không khí đối với các loại thuốc bay hơi xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp.
Biểu hiện bệnh lý của nhiễm độc cấp tính theo thứ tự giảm dần hay gặp là mệt mỏi, ngứa da đầu, lợm giọng, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, khô họng, mất ngủ, yếu cơ, chảy nước mắt, sẩy thai... Nếu nhiễm độc nặng có thể gây tử vong.
- Nhiễm độc mãn tính: do chất độc tích luỹ dần trong cơ thể. Biểu hiện bệnh lý là sự kích thích các tế bào ung thư phát triển gây sinh đẻ quái thai, dị dạng, bệnh thần kinh. Nếu ở thể nhẹ cũng gây đau đầu mỏi cơ, mỏi khớp, mất ngủ, suy gan, rối loạn tuần hoàn.
- Nhiễm độc môi trường: Khoảng 50% lượng thuốc BVTV được phun ra rơi vãi trong môi trường gây ô nhiễm đất, nước, không khí, phát tán ra sông hồ... Từ đó chúng tiêu diệt hệ sinh thái, gây nhiễm độc cho con người, dù không tiếp xúc trực tiếp với hoạt động nông nghiệp.
Trên thực tế, người tiêu dùng phần lớn chịu ảnh hưởng của thuốc BVTV do dư lượng thuốc trong sản phẩm. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật là sự tồn lưu của chúng trong lương thực, thực phẩm và trong thức ăn chăn nuôi do sử dụng thuốc BVTV gây nên. Phần nhiều các loại nông sản thực phẩm còn dư lượng thuốc BVTV do chúng không đảm bảo thời gian cách ly. Thời gian cách ly là khoảng thời gian tính từ ngày cây trồng hoặc sản phẩm được xử lý thuốc lần cuối cùng tính đến ngày thu hoạch để thuốc có thể phân giải hết, không gây độc cho người tiêu thụ sản phẩm. Thời gian cách ly dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào loại thuốc BVTV được sử dụng. Trên thực tế, thời gian cách ly ít được nhà sản xuất thực hiện đúng vì:
+ Thời gian cách ly dài hơn chu kỳ thu hoạch, do đó phải thu hái sớm.
+ Một số loại nông sản ở một số vùng nhạy cảm rất cao với sâu bệnh, khiến nhà sản xuất phải phun thuốc liên tục cho tới tận thời điểm thu hoạch.
Nhà nước đã có nhiều khuyến cáo hoặc quy định nhằm loại trừ hoặc hạn chế tối đa tác hại của thuốc BVTV. Danh mục thuốc cấm sử dụng đã được Chính phủ ban hành. Quy trình sử dụng 4 đúng (đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng liều lượng , đúng kỹ thuật) và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM đã được phổ biến rộng rãi trên nhiều kênh thông tin. Tuy nhiên rất nhiều vụ ngộ độc thuốc BVTV vẫn xảy ra và thị trường thuốc BVTV vẫn chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả.
Hiện nay mô hình sản xuất rau quả an toàn ngày càng được nhân rộng, tuy nhiên giá cả còn cao và cơ bản là quy trình kiểm soát đến tận tay người tiêu dùng còn nhiều bất cập. Ngâm rửa rau quả trước khi chế biến không thể biến rau quả thành an toàn triệt để vì dư lượng thuốc BVTV còn tồn đọng tích luỹ trong tế bào của rau quả. Chúng ta kêu gọi các nhà sản xuất, kinh doanh hãy đặt mục tiêu vì an toàn sức khoẻ cho chính mình và cộng đồng lên hàng đầu, cung cấp cho thị trường những sản phẩm sạch theo đúng nghĩa của nó, không vì lợi nhuận mà bất chấp tất cả. Điều quan trọng hơn cả là người tiêu dùng cần hiểu biết để tự bảo vệ mình: Nên sử dụng các loại thực phẩm rau quả có nguồn gốc, có thương hiệu của các nhà sản xuất có uy tín. Hãy cảnh giác với các loại thực phẩm rau quả trôi nổi trên thị trường, nhất là với các loại rau quả trông tươi mập, bắt mắt, giá rẻ vì ẩn chứa rất nhiều khả năng chúng được bón phân hoá học, thuốc kích thích sinh trưởng và phun thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản quá nhiều.
- Thuốc trừ sâu gây hại cây và nông sản trong kho.
- Thuốc trừ nấm, vi khuẩn gây hại cho cây và nông sản trong kho.
- Thuốc diệt cỏ : Dùng để diệt cỏ dại.
- Nhóm các loại thuốc khác: Trừ nhện, xén tóc, kích thích tăng trưởng, bảo quản nông sản sau khi thu hoạch.
Hầu hết hoá chất BVTV đều độc với nguời và động vật máu nóng ở các mức độ khác nhau. Theo đặc tính gây độc, chúng được chia làm 2 loại:
Chất độc nồng độ: Mức độ gây độc phụ thuộc vào luợng thuốc xâm nhập vào cơ thể. ở dưới liều gây tử vong, chúng dần dần bị phân giải và bài tiết ra ngoài cơ thể. Loại này bao gồm các hợp chất phốtpho hữu cơ, carbamat, thuốc nguồn gốc sinh vật...
Chất độc tích luỹ: Có khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể vì chúng rất bền, khó bị phân huỷ và bài tiết ra ngoài. Loại này gồm nhiều hợp chất chứa thạch tín, chì, thuỷ ngân...
Khi bị nhiễm độc chất bảo vệ thực vật, có những biểu hiện sau:
- Nhiễm độc cấp tính: là nhiễm độc tức thời khi một lượng đủ lớn hoá chất BVTV xâm nhập vào cơ thể. “Lượng đủ lớn” là cách nói thông thường của liều gây chết trung bình đối với các loại thuốc nước hay thuốc bột, tính bằng mg hoạt chất/trọng lượng cơ thể, hoặc tính bằng mg/1m3 không khí đối với các loại thuốc bay hơi xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp.
Biểu hiện bệnh lý của nhiễm độc cấp tính theo thứ tự giảm dần hay gặp là mệt mỏi, ngứa da đầu, lợm giọng, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, khô họng, mất ngủ, yếu cơ, chảy nước mắt, sẩy thai... Nếu nhiễm độc nặng có thể gây tử vong.
- Nhiễm độc mãn tính: do chất độc tích luỹ dần trong cơ thể. Biểu hiện bệnh lý là sự kích thích các tế bào ung thư phát triển gây sinh đẻ quái thai, dị dạng, bệnh thần kinh. Nếu ở thể nhẹ cũng gây đau đầu mỏi cơ, mỏi khớp, mất ngủ, suy gan, rối loạn tuần hoàn.
- Nhiễm độc môi trường: Khoảng 50% lượng thuốc BVTV được phun ra rơi vãi trong môi trường gây ô nhiễm đất, nước, không khí, phát tán ra sông hồ... Từ đó chúng tiêu diệt hệ sinh thái, gây nhiễm độc cho con người, dù không tiếp xúc trực tiếp với hoạt động nông nghiệp.
Trên thực tế, người tiêu dùng phần lớn chịu ảnh hưởng của thuốc BVTV do dư lượng thuốc trong sản phẩm. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật là sự tồn lưu của chúng trong lương thực, thực phẩm và trong thức ăn chăn nuôi do sử dụng thuốc BVTV gây nên. Phần nhiều các loại nông sản thực phẩm còn dư lượng thuốc BVTV do chúng không đảm bảo thời gian cách ly. Thời gian cách ly là khoảng thời gian tính từ ngày cây trồng hoặc sản phẩm được xử lý thuốc lần cuối cùng tính đến ngày thu hoạch để thuốc có thể phân giải hết, không gây độc cho người tiêu thụ sản phẩm. Thời gian cách ly dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào loại thuốc BVTV được sử dụng. Trên thực tế, thời gian cách ly ít được nhà sản xuất thực hiện đúng vì:
+ Thời gian cách ly dài hơn chu kỳ thu hoạch, do đó phải thu hái sớm.
+ Một số loại nông sản ở một số vùng nhạy cảm rất cao với sâu bệnh, khiến nhà sản xuất phải phun thuốc liên tục cho tới tận thời điểm thu hoạch.
Nhà nước đã có nhiều khuyến cáo hoặc quy định nhằm loại trừ hoặc hạn chế tối đa tác hại của thuốc BVTV. Danh mục thuốc cấm sử dụng đã được Chính phủ ban hành. Quy trình sử dụng 4 đúng (đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng liều lượng , đúng kỹ thuật) và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM đã được phổ biến rộng rãi trên nhiều kênh thông tin. Tuy nhiên rất nhiều vụ ngộ độc thuốc BVTV vẫn xảy ra và thị trường thuốc BVTV vẫn chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả.
Hiện nay mô hình sản xuất rau quả an toàn ngày càng được nhân rộng, tuy nhiên giá cả còn cao và cơ bản là quy trình kiểm soát đến tận tay người tiêu dùng còn nhiều bất cập. Ngâm rửa rau quả trước khi chế biến không thể biến rau quả thành an toàn triệt để vì dư lượng thuốc BVTV còn tồn đọng tích luỹ trong tế bào của rau quả. Chúng ta kêu gọi các nhà sản xuất, kinh doanh hãy đặt mục tiêu vì an toàn sức khoẻ cho chính mình và cộng đồng lên hàng đầu, cung cấp cho thị trường những sản phẩm sạch theo đúng nghĩa của nó, không vì lợi nhuận mà bất chấp tất cả. Điều quan trọng hơn cả là người tiêu dùng cần hiểu biết để tự bảo vệ mình: Nên sử dụng các loại thực phẩm rau quả có nguồn gốc, có thương hiệu của các nhà sản xuất có uy tín. Hãy cảnh giác với các loại thực phẩm rau quả trôi nổi trên thị trường, nhất là với các loại rau quả trông tươi mập, bắt mắt, giá rẻ vì ẩn chứa rất nhiều khả năng chúng được bón phân hoá học, thuốc kích thích sinh trưởng và phun thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản quá nhiều.
Tác giả bài viết: Bạch Thái Toàn - Phó chánh Văn phòng Sở