1. Về cơ cấu các trà lúa:
Căn cứ trên quỹ đất hiện có và định hướng mở rộng diện tích cây trồng vụ đông có hiệu quả kinh tế, vụ mùa tỉnh chỉ đạo cơ cấu các trà lúa như sau:
+ Trà mùa sớm: tỷ lệ 40% diện tích.
+ Trà mùa trung: tỷ lệ 60% diện tích.
2. Về cơ cấu giống:
Đảm bảo diện tích gieo cấy các giống lúa thuần, ưu tiên các giống lúa có chất lượng cao. Tiếp tục đưa vào gieo cấy giống lúa lai. Cụ thể, hướng bố trí cơ cấu giống và thời vụ gieo cấy lúa vụ mùa được chỉ đạo và khuyến cáo như sau:
+ Đối với trà mùa sớm:
Trên chân đất vàn cao, vàn: cấy giống lúa lai Bồi tạp sơn thanh (BTST), TH 3-4, TH 3-5, Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7.
Các giống lúa thuần: Khang Dân đột biến (KDĐB), Thiên ưu 8, HT1, RVT, TBR225, Nếp 87, Nếp 97.
Gieo mạ 10-15/6, gieo mạ trên nền đất cứng, mạ súc,.. cấy mạ 10-12 ngày tuổi. Cấy theo kỹ thuật SRI cấy khi mạ được 7-10 ngày tuổi.
Áp dụng phương pháp lúa gieo thẳng, thời gian gieo 10-20/6.
+ Đối với trà lúa mùa trung:
Trên chân đất vàn, vàn thấp:
- Nên cấy các giống lúa lai: Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, CT 16, TH 3-3, N.ưu 89, GS 9, TH 3-4, PHB71
- Sử dụng các giống lúa thuần: KDĐB, Thiên ưu 8, BC 15, HT1, Nếp 87, Nếp 97.
Thời gian gieo mạ 20-25/6, cấy khi mạ được 10-12 ngày tuổi. Áp dụng SRI cấy khi mạ được 7 – 10 ngày tuổi.
Áp dụng phương pháp lúa gieo thẳng, thời gian gieo 20-30/6.
Vụ mùa thời vụ gieo cấy rất khẩn trương, đặc biệt là trà mùa sớm để kịp làm cây vụ đông nên bà con ngoài chủ động về giống cần chọn phương thức làm mạ phù hợp cho từng chân đất, từng trà.
3. Đối với các cây trồng khác
Trên đất chuyên màu, đất cao hạn:
- Cây ngô: Sử dụng các giống ngô LVN4, LVN99, B265, NK4300, DK9955, DK8868, ngô nếp, Giống ngô chuyển gen (NK66 Bt, NK66GT, DK9955s, DK6919s, DK6818s).
- Đậu tương: DT84, ĐT26.
- Lạc: L14, TB25, L26 và Rau đậu, khoai lang.
Thời gian gieo trồng 5-20/6.