Nhảy đến nội dung

Vài nét về Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2015

Nghe bài viết Play Pause
Theo chỉ đạo của Tổng cục, đồng thời căn cứ thực trạng hồ sơ tài liệu hiện có và đặc thù riêng của tỉnh, Phú Thọ đã chọn giải pháp hai bước song hành cùng tiến:


1. Chỉnh lý bản đồ 299 và các tài liệu đã có của các xã để cấp GCN đất ở nông thôn, đất sản xuất nông nghiệp và đất Lâm nghiệp..


2. Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đầu tư kinh phí hàng năm để đo đạc và cấp GCN, đồng thời lập hồ sơ địa chính (HSĐC) theo công nghệ số. Trong đó tập trung vào khu vực đất ở đô thị và các thị trấn huyện. Tổng kinh phí khái toán của Dự án theo đơn giá và định mức kinh tế kỹ thuật năm 1997 là trên 67 tỷ đồng. Quá trình vận hành Dự án này đã mang lại những hiệu quả đáng ghi nhận, song cũng bộc lộ một số hạn chế cơ bản như sau:


- Do nguồn vốn đầu tư không đồng bộ, thiếu cân đối cho khâu cấp GCN và lập HSĐC nên khoảng cách từ khâu đo vẽ bản đồ đến khâu cấp GCN ngày càng giãn ra, khâu lập hồ sơ địa chính càng kéo dài và bị buông lỏng, thiếu sự cập nhật chỉnh lý. Bản đồ trở thành một trong những công cụ cho một số cán bộ thiếu trách nhiệm dùng để lập hồ sơ cấp lẻ cho một số hộ dân có nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự khác với kiểu thù lao không minh bạch để sớm có GCN, gây bất bình trong nhân dân.


- Do yêu cầu lập HSĐC dạng số đối với khu vực đất ở đô thị nên nhiều đơn vị phường, thị trấn không đủ thiết bị, trình độ công nghệ bất cập, cán bộ được đào tạo lại bị thuyên chuyển nên sau khi cơ quan tư vấn bàn giao đã không phát huy được việc quản lý, sử dụng, cập nhật hồ sơ theo công nghệ mới. Những đơn vị này lại quay lại với công nghệ cổ điển, HSĐC mới không hề thay đổi nhưng thực chất đã biến động vô cùng lớn.


- Công tác chỉnh lý bản đồ và HSĐC đồng thời báo cáo các biến động đó lên phòng chuyên môn cấp huyện và Sở lâu nay đã không được duy trì một cách thường xuyên; các cuộc kiểm kê, điều tra không bám sát được các tài liệu đo đạc vì thiếu sự chỉnh lý kịp thời.


Tháng 7 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Dự án xây dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai giai đoạn 2008-2015 của địa phương mình để trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt, làm cơ sở thực hiện nhiệm vụ địa chính và các nhiệm vụ liên quan ở địa phương.


Cũng như dự án trước, dự án xây dựng Hệ thống HSĐC và CSDL đất đai giai đoạn 2008 - 2015 đòi hỏi phải điều tra, tính toán kỹ hơn dựa trên hạ tầng thông tin sẵn có và đã mạnh hơn rất nhiều ở cấp tỉnh. Khi xây dựng dự án này, Phú Thọ đã có những thuận lợi không thể phủ định đó là:


- Được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo sát sao; nhu cầu cấp GCN và lập HSĐC đang được nhân dân và các nhà quản lý đòi hỏi, kỳ vọng rất nhiều.


- Đã hoàn thành lưới địa chính cơ sở dày đặc, phủ trùm toàn tỉnh, cho phép đo nối toạ độ quốc gia ở bất kỳ khu vực nào.


- Tất cả các xã trong tỉnh đã có bản đồ địa chính cơ sở tỉ lệ 1/5.000 và 27 xã tỉ lệ 1/10.000 (Huyện Thanh Sơn, Tân Sơn và xã Trung Sơn thuộc huyện Yên Lập). Đây là tài liệu mới và quý để đo vẽ, bổ sung các thửa đất nông nghiệp và trích đo đất khu dân cư, đất canh tác phục vụ cấp GCN cho những khu vực chưa được cấp GCN, cho phép vừa trích đo, vừa cấp GCN, vừa lập HSĐC và xây dựng CSDL đất đai cho cấp xã một cách đồng bộ.


- Trang bị kỹ thuật của các đơn vị sự nghiệp của Sở đã mạnh lên rất nhiều, đủ điều kiện thành lập các sản phẩm theo công nghệ số từ khâu đo nối toạ độ đến khâu xây dựng CSDL đất đai theo đơn vị xã, đồng thời đào tạo chuyển giao công nghệ và sản phẩm cho cán bộ địa chính sử dụng tài liệu, cập nhật và khai thác thành thạo.


Với những đánh giá như trên nhóm tác giả xây dựng Dự án đã xác định lộ trình thực hiện dự án theo hai giai đoạn như sau:

1. Giai đoạn 2008 - 2010:

Tập trung đo đạc, lập bản đồ và ngay sau đó thực hiện cấp GCN, lập HSĐC cho các hộ có các thửa đất chưa được cấp GCN lần đầu; cấp đổi GCN và hoàn thiện HSĐC theo những Luận chứng kinh tế kỹ thuật (LCKTKT) hoặc Thiết kế kỹ thuật - dự toán (TKKT-DT) đã được phê duyệt như LCKTKT Cẩm Khê, TKKT-DT 3 xã mới chuyển về Việt Trì, trước mắt lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng HSĐC và CSDL đất đai xã Tân Đức (TP Việt Trì), đồng thời trích đo bản đồ địa chính chi tiết tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 từ bản đồ địa chính cơ sở cho các loại đất chưa được cấp GCN lần đầu ở một số xã thuộc huyện Phù Ninh, huyện Đoan Hùng mà trước đây (1992-1996) đã được đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5.000.

2. Giai đoạn 2010 - 2015:

Đo vẽ bản đồ tỉ lệ 1/1.000, 1/2.000 trên cơ sở trích đo từ bản đồ địa chính cơ sở đối với đất trồng lúa, đất dân cư tập trung, đo bổ sung bản đồ địa chính cơ sở 1/5.000, 1/10.000 để thành lập hoàn chỉnh HSĐC  và xây dựng CSDL đất đai cho toàn bộ lãnh thổ.


Tổng kinh phí khái toán cho Dự án này trên 202 tỷ cho tất cả các khâu công việc từ đo đạc, lập bản đồ đến khâu cấp mới và cấp đổi GCN, lập HSĐC và cuối cùng là xây dựng CSDL đất đai toàn tỉnh.


Để dự án vận hành được thuận lợi và đúng tiến độ, nhóm tác giả được giao nhiệm vụ xây dựng Dự án đề nghị:


- Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh đầu tư kinh phí theo lộ trình đã xây dựng để các khâu công việc được thực thi đồng bộ và hiệu quả.


- Đề nghị Sở Tài nguyên môi trường Phú Thọ tăng cường nguồn lực kiểm tra chất lượng các bước công việc của cả quá trình sản xuất từ đo vẽ bản đồ địa chính đến xây dựng CSDL đất đai cấp xã.


- Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo kiên quyết một chu trình khép kín từ đo bản đồ đến lập HSĐC và xây dựng CSDL rồi mới bàn giao sản phẩm và chuyển giao công nghệ cho địa phương.


- Bổ sung và tăng cường thiết bị hiện đại cho Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Tài nguyên và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của Sở để các đơn vị này có thể làm chủ công nghệ trong mọi khâu công việc, đồng thời giữ vai trò chủ đạo và tư vấn cho các đơn vị liên quan thực hiện hoàn chỉnh các mục tiêu của Dự án, đồng thời vận hành và duy trì hệ thống trong tương lai.


- Phân định rõ trách nhiệm quản lý và khai thác sử dụng các nguồn hồ sơ, tài liệu đất đai giữa hai đơn vị thuộc Sở là Trung tâm Lưu trữ và Thông tin  (TTLT&TT) với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ). Theo chúng tôi:


+ TTLT&TT quản lý các Hồ sơ, bản đồ gốc đo đạc, gốc địa chính.


+ VPĐKQSDĐ quản lý các Hồ sơ, bản đồ địa chính gốc, các sản phẩm hình thành trong quá trình đăng ký đất đai, cấp GCN, lập HSĐC và xây dựng CSDL đất đai cũng như các tác nghiệp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.     


Trên đây là vài nét điểm qua về những nội dung cơ bản của Dự án xây dựng Hệ thống HSĐC và CSDL đất đai tỉnh Phú Thọ. Hy vọng dự án sẽ thành công, đem lại những kết quả đáng tự hào cho sự nghiệp Tài nguyên và Môi trưòng của tỉnh nhà.

Tác giả bài viết:  Phan Đình Phùng - Trưởng phòng QLĐĐBĐ