Nhảy đến nội dung

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH PHÚ THỌ

Sự hình thành và phát triển Ngành thú y tỉnh Phú Thọ đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, đầy khó khăn, song vẫn luôn lớn lên cùng với sự phát triển của Tỉnh, cũng như Ngành Thú y Việt Nam.

Từ ngày hoà bình lập lại ở Miền Bắc đến năm 63 của thế kỷ 20, Ngành thú y tỉnh có thể nói chưa được hình thành về tổ chức; chỉ là bộ phận nhỏ trong Phòng chăn nuôi thú y thuộc Ty Nông lâm tỉnh Phú Thọ.

Năm 1968, sau khi hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, đã ra đời Trạm Thú y tỉnh trực thuộc Phòng Chăn nuôi thú y của tỉnh, và đến năm 1972 thì sát nhập vào Sở Nông lâm nghiệp, có nhiệm vụ chỉ đạo tiêm phòng, sản xuất vắc xin dịch tả lợn và một số thuốc thông thường phục vụ chữa bệnh gia súc.

Đến năm 1979, Trạm thú y tỉnh trực thuộc Ty Nông lâm, đây là cơ quan tiền thân của Chi cục Thú y sau này, với nhiệm vụ chủ yếu là phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; năm 1983, thêm nhiệm vụ kinh doanh, cung ứng thuốc và vật tư thú y.

Ngày 07/8/1987, UBND tỉnh có Quyết định số 267/QĐ-UB chuyển Trạm thú y tỉnh thành Chi cục thú y tỉnh Vĩnh Phú trực thuộc Sở Nông lâm nghiệp, đây là bước ngoặc cơ bản hình thành Chi cục Thú y Phú Thọ hiện nay; cũng từ đó Trạm thú y cấp huyện đều được chuyển trực thuộc Chi cục thú y quản lý; đã hình thành hệ thống ngành thú y tương đối hoàn chỉnh từ tỉnh xuống huyện đến xã ; với 3 chức  năng: Quản lý Nhà nước, Nghiên cứu ứng dụng và kinh doanh thuốc, vật tư thú y.

Sau khi tái lập tỉnh Phú Thọ, ngày 29/01/1997, UBND tỉnh đã có Quyết định số 115/QĐ-UB thành lập Chi cục Thú y tỉnh Phú Thọ có 2 chức năng: Quản lý Nhà nước, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT, với 23 cán bộ.

Đến năm 2001, UBND tỉnh có quyết định bổ sung cán bộ thú y cơ sở nằm trong tổ khuyến nông, khuyến lâm thuộc UBND xã. Lúc này lại hình thành mạng lưới thú y cơ sở và một lần nữa Ngành Thú y có hệ thống đầy đủ từ tỉnh đến huyện, xã.

Ngày 28/4/2005, UBND tỉnh có Quyết định số 1108/2005/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Thú y. Tổ chức bộ máy của Chi cục Thú y bao gồm: Ban lãnh đạo: gồm Chi cục trưởng và các phó Chi cục trưởng; Bộ máy quản lý của Chi cục có 03 phòng: Hành chính tổng hợp, Phòng Kỹ thuật,Phòng Thanh tra; và 13 trạm trực thuộc: Trạm Kiểm dịch động vật tỉnh và 12 trạm Thú y các huyện, thành, thị. Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi đã ghi nhận rất nhiều dấu ấn của Chi cục Thú y tỉnh trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật đặc biệt là Đại dịch Cúm gia cầm.

Đến nay, theo Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đổi tên Chi cục Thú y thành Chi cục Chăn nuôi và Thú y và quy định cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Phú Thọ. Bộ máy tổ chức chính quyền của Chi cục gồm: Ban Lãnh đạo Chi cục; Các phòng chuyên môn; 13 Trạm trực thuộc.

Những kết quả đạt được

Qua quá trình hình thành và phát triển, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Phú Thọ đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trên các lĩnh vực về phòng chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y ..., trong đó, nổi bật là thành tích trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm kiểm soát tốt nhiều dịch bệnh nguy hiểm trên động vật và các bệnh truyền lây từ động vật sang người như bệnh LMLM, cúm gia cầm, tai xanh, bệnh dại… đã giảm hẳn về số lượng ổ dịch, quy mô và thời gian chống dịch. Gần đây nhất, là bệnh Dịch tả lợn châu Phi xảy ra năm 2019 đã được khống chế kịp thời, giảm thiệt hại thấp nhất cho Nhà nước và người chăn nuôi, đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y ghi nhận là địa phương phòng, chống dịch bệnh tốt và hiệu quả.

Bên cạnh đó, cũng đã tuyên truyền, khuyến khích chăn nuôi hộ gia đình, nhỏ lẻ đã chuyển dần sang phát triển chăn nuôi công nghiệp, tập trung và ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng, chống dịch bệnh...

Công tác kiểm dịch động vật và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch có bước đột phá; đã thí điểm quản lý kiểm dịch trên phầm mềm, cấp mã QR kiểm soát việc thực hiện thủ tục kiểm dịch tạo điều kiện cho việc truy xuất nguồn gốc chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh thú y an toàn thực phẩm cho tiêu dùng.

Những thành tích đó đã góp phần quan trọng phát triển KT-XH của tỉnh, xây dựng vị thế vững chắc cho ngành Chăn nuôi - Thú y phát triển và hội nhập.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y PHÚ THỌ

(Được quy định tại Quyết định số 364/QĐ-SNN ngày 29/6/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thuộc Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ)
Chức năng của Chi cục Chăn nuôi và Thú y

Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi, thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT) trên địa bàn tỉnh.

Nhiệm vụ của Chi cục Chăn nuôi và Thú y

1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về chăn nuôi, thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

Hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng Kinh tế thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì về chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực chuyên ngành.

3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

4. Về quản lý chăn nuôi:

a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình về chăn nuôi sáp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng nhận về chăn nuôi được chỉ đạo theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tập huấn ViepGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tập huấn VietGAP cho tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa bàn;

c) Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi;

d) Đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lĩnh vực chăn nuôi; kế hoạch xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi an toàn;

đ) Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi an toàn; tiêu chuẩn và quy chuản kỹ thuật sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.

5. Về quản lý giống vật nuôi:

a) Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;

b) Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi, vi sinh vật dùng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;

c) Tham gia quản lý khảo nghiệm giống vật nuôi theo quy định;

d) Thực hiện công tác quản lý theo quy định về danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu trên địa bàn;

đ) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi trong phạm vi địa phương;

e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT;

g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;

h) Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định;

i) Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn.

6. Về quản lý thức ăn chăn nuôi:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;

b) Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;

c) Giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương;

d) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn;

đ) Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn nuôi trong danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm vi địa phương theo quy định;

e) Tổ chức thực hiện quản lý các chất cầm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại địa phương;

g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.

7. Về môi trường chăn nuôi:

a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường trong chăn nuôi;

b) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;

c) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;

d) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa phương;

đ) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

8. Phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):

a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; chương trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;

b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia, cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;

đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;

e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật theo quy định pháp luật;

g) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về kiểm lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;

h) Giám sát hoạt động của các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt động hành nghề thú y theo quy định;

i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;

k) Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa phương và các nguồn khác.

9. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:

a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;

b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ nông nghiệp và PTNT.

10. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y :

a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;

b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;

d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, giết mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật thuộc phạm vi quản lý;

đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế biến; cơ sở giết mổ động vật tập trung, cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; cơ sở ấp trứng; cơ sở cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; chợ chuyên kinh doanh động vật, chợ kinh doanh động vật, cơ sở thu gom động vật; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật động vật; cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật và các sản phẩm động vật khác không sử dụng làm thực phẩm.

e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;

g) Hướng dẫn giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vận dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

h) Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm dịch động vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;

i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.

11. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi  trồng thủy sản:

a) Quản lý việc buôn bán, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; thông báo danh mục thuốc thú y được phắp lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của pháp luật;

c) Giám sát quá trình khảo nghiệm thuốc thú y (trừ vắc xin, kháng thể) theo giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y; xác nhận báo cáo kết quả khảo nghiệm thuốc thú y.

d) Kiểm tra, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với các cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa bàn tỉnh;

đ) Thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc thú y trên địa bàn quản lý theo quy định. Xử lý thuốc thú y giả, kém chất lượng; thuốc cấm sử dụng, thuốc không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam; thuốc không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của pháp luật.

e) Tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc Thú y theo thẩm quyền.

12. Quản lý phí, lệ phí; Cấp, thu hồi các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y:

a) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:

- Tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động liên quan đến thú y;

- Khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật;

- Buôn bán thuốc thú y.

b) Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận về thú y theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

13.Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức, nhân viên chăn nuôi, thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.

14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.

15. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

16. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi. thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.

17. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sản xuất chăn nuôi, thú y theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y.

18. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và quy định của pháp luật.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT giao.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y PHÚ THỌ

(Được quy định tại Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc đổi tên Chi cục Thú y thành Chi cục Chăn nuôi và Thú y và quy định cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Phú Thọ)

I. Lãnh đạo Chi cục:

Chi cục Chăn nuôi và thú y có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng (không quá 02 Phó Chi cục trưởng).

1. Chi cục trưởng: - Ông Nguyễn Tất Thành

                                               - Điện thoại di động: 0912.790.519

                                               - Điện thoại cơ quan: 02103.846.081

                                               - Email: thanhnt.sonn@phutho.gov.vn

 2. Phó Chi cục trưởng: Bà Lê Thị Hà

                                                - Điện thoại di động: 0985.830.883

                                               - Điện thoại cơ quan: 02103.816.563

                                               - Email: halt.sonn@phutho.gov.vn

3. Phó Chi cục trưởng: Ông Hoàng Mạnh Thông

                                               - Điện thoại di động: 0385.627.899

                                               - Điện thoại cơ quan: 02103.666.618

                                               - Email: thonghm.sonn@phutho.gov.vn

II. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục:

1. Phòng Hành chính-Tổng hợp:

- Bà Nguyễn Thị Việt Hường - Trưởng phòng

- Điện thoại di động: 0912.034.926

- Email: chicucchannuoivathuy.pt@gmail.com

2. Phòng Thanh tra, pháp chế:

- Bà Triệu Thị Hồng Hiệp - Trưởng phòng

- Điện thoại di động: 0988.112.921

- Email: phongthanhtra.cntypt@gmail.com

3. Phòng Chăn nuôi:

- Bà Bùi Thị Lan - Trưởng phòng

- Điện thoại di động: 0986.568.951

- Email: phongchannuoicccntyphutho@gmail.com

4. Phòng Thú y.

- Ông Nguyễn Xuân Thìn - Trưởng phòng

- Điện thoại di động: 0912.181.235

- Email: phongthuy.cccntyphutho@gmail.com

III. Các đơn vị trực thuộc gồm: 13 Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thành, thị trong tỉnh; 01 Trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật:

1. Trạm Chăn nuôi và Thú y TP Việt Trì:

- Bà Hoàng Thị Môn - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0365.127.988

- Email: tramchannuoivathuyviettri@gmail.com

2. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Phù Ninh:

- Bà Vũ Thị Hương Giang - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0983.926.341

- Email: tramchannuoivathuyphuninh.pt@gmail.com

3. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đoan Hùng:

- Ông Bùi Chí Vinh - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0981.387.778

- Email: tramchannuoivathuydoanhung.pt@gmail.com

4. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Hạ Hòa:

- Bà Phạm Thị Thu  - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0976.120.682

- Email: tramchannuoivathuyhahoa.pt@gmail.com

5. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Thanh Ba:

- Bà Hoàng Thị Thúy - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0974.809.612

- Email: tramthuythanhba.pt@gmail.com

6. Trạm Chăn nuôi và Thú y TX. Phú Thọ:

- Ông Hà ngọc Tưởng - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0988.160.651

- Email: tramchannuoivathuytxphutho@gmail.com

7. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Lâm Thao:

- Ông Nguyễn Văn Dũng - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0915.835.749

- Email: ttylamthao.pt@gmail.com

8. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Tam Nông:

- Bà Đỗ Thị Thu Thúy - Phó Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0382.186.624

- Email: tramchannuoivathuytamnong.pt@gmail.com

9. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Thanh Thủy:

- Ông Nguyễn Thế Lực - Phó Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0932.208.770

- Email: tramchannuoivathuythanhthuy.pt@gmail.com

10. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Thanh Sơn:

- Ông Chử Đức Tuyên - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0906.178.024

- Email: tramchannuoivathuythanhson.pt@gmail.com

11 . Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Tân Sơn:

- Ông Hà Quang Huy - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0988.220.396

- Email: tramchannuoivathuytanson@gmail.com

12. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Cẩm Khê:

- Bà Trần Thị Thu Hương - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0981.389.377

- Email: : tramchannuoivathuycamkhe@gmail.com

13. Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Yên Lập:

- Ông Nguyễn Văn Huy - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0383.612.916

- Email: : tramchannuoivathuyyenlap.pt@gmail.com

14. Trạm Chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh động vật:

- Ông Phạm Thành Vinh - Trạm trưởng

- Điện thoại di động: 0983.171.588

- Email: : tramchandoan.pt@gmail.com